New Page 1
GÀ SO HỌNG ĐEN
Arborophila torqueola griseala
(Delacour et Jabouille)
Arborophila griseala
Delacour et Jabouille, 1930
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Chim đực trưởng thành:
Đỉnh đầu màu đỏ nâu tươi,
gáy có ít nhiều chấm đen. Một đường hẹp màu đen chạy ngang qua trán, Phần dưới
của má và lông mày rộng màu đen, phần lông mày gần phía gáy có pha lẫn màu
trắng. Vùng sau mắt vàng hung. Một vệt đỏ nâu lấm chấm đen ở phía dưới lông mày.
Mặt lưng màu nâu xám xanh. mỗi lông đều viền đen với hai hoặc ba vạch đen bắt
chéo nhau, lông ở hông và trên đuôi có một vệt đen ở giữa và có viền đen hẹp.
Các lông đuôi giữa nâu xám xanh có lẫn đen, lông đuôi bên nâu có viền hung đỏ.
Vai, bao cánh và lông cánh tam cấp có viền đen và ở giữa lấm chấm màu đen lẫn đỏ
nâu.
Lông cánh sơ cấp, và thứ
cấp nâu thẫm, những lông ngoài cùng có viền hung đỏ mảnh và những lông cuối cùng
có mép phớt hung đỏ và nâu. Cằm, họng, phía trước và phía bên cổ đen, cổ có vạch
trắng. Ở góc mép mỏ có dải trắng và một dải trắng khác ngang qua giữa ngực và
cổ. Ngực xám, phần giữa bụng trắng. Sườn và bên bụng xám với một vài vệt hoặc
vạch trắng ở giữa các lông và vệt đỏ nâu thẫm ở phiến lông trong. Dứới đuôi
trắng lẫn đen đen. Mắt nâu. Da trần quanh mắt hồng tía. Mỏ đen. Chân hồng nhạt,
phớt xám vàng ở mặt sau.
Chim cái:
Chim cái khác với chim
đực ở chỗ, đỉnh đầu nâu xám xanh, điểm đen. Vùng sau mắt nâu, hai bên đầu và
toàn bộ hông đỏ hung với những chấm đen ở mút lông. Một mảng trước ngực hung:
ngực xám nâu nhạt. Da trần quanh mắt cũng giống như chim đực.
Kích thước:
Cánh (đực): 145 - 460,
(cái): 138 - 148; giò: 43; mỏ: 19 mm.
Phân bố:
Loài gà so họng đen chỉ
mới gặp ở gần Sapa (Lào Cai).
Tài liệu
dẫn: Chim Việt Nam
hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 259.