Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Gà so họng đen
Tên Latin: Arborophila torqueola griseala
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes 
Lớp (nhóm): Chim  
       
 Hình: Craig Robson  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    New Page 1

GÀ SO HỌNG ĐEN

Arborophila torqueola griseala (Delacour et Jabouille)

Arborophila griseala Delacour et Jabouille, 1930

Họ: Trĩ Phasianidae

Bộ: Gà Galliformes

Chim đực trưởng thành:

Đỉnh đầu màu đỏ nâu tươi, gáy có ít nhiều chấm đen. Một đường hẹp màu đen chạy ngang qua trán, Phần dưới của má và lông mày rộng màu đen, phần lông mày gần phía gáy có pha lẫn màu trắng. Vùng sau mắt vàng hung. Một vệt đỏ nâu lấm chấm đen ở phía dưới lông mày. Mặt lưng màu nâu xám xanh. mỗi lông đều viền đen với hai hoặc ba vạch đen bắt chéo nhau, lông ở hông và trên đuôi có một vệt đen ở giữa và có viền đen hẹp. Các lông đuôi giữa nâu xám xanh có lẫn đen, lông đuôi bên nâu có viền hung đỏ. Vai, bao cánh và lông cánh tam cấp có viền đen và ở giữa lấm chấm màu đen lẫn đỏ nâu.

Lông cánh sơ cấp, và thứ cấp nâu thẫm, những lông ngoài cùng có viền hung đỏ mảnh và những lông cuối cùng có mép phớt hung đỏ và nâu. Cằm, họng, phía trước và phía bên cổ đen, cổ có vạch trắng. Ở góc mép mỏ có dải trắng và một dải trắng khác ngang qua giữa ngực và cổ. Ngực xám, phần giữa bụng trắng. Sườn và bên bụng xám với một vài vệt hoặc vạch trắng ở giữa các lông và vệt đỏ nâu thẫm ở phiến lông trong. Dứới đuôi trắng lẫn đen đen. Mắt nâu. Da trần quanh mắt hồng tía. Mỏ đen. Chân hồng nhạt, phớt xám vàng ở mặt sau.

Chim cái:

Chim cái khác với chim đực ở chỗ, đỉnh đầu nâu xám xanh, điểm đen. Vùng sau mắt nâu, hai bên đầu và toàn bộ hông đỏ hung với những chấm đen ở mút lông. Một mảng trước ngực hung: ngực xám nâu nhạt. Da trần quanh mắt cũng giống như chim đực.

Kích thước:

Cánh (đực): 145 - 460, (cái): 138 - 148; giò: 43; mỏ: 19 mm.

Phân bố:

Loài gà so họng đen chỉ mới gặp ở gần Sapa (Lào Cai).

 

Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 259.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Gà so họng đen

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này