New Page 1
GÀ SO
Bambusico fytchii fytchii
Anderson
Bambusico fytchii
Anderson, 1971
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Chim trưởng thành:
Dải lông mày trắng hay
hung kéo dài từ mắt ra sau gáy, một vệt dưới lông mày màu đen, đôi khi hơi phớt
hung.Trán, vùng trước mắt, má và sau mắt màu nâu hung nhạt. Đỉnh đầu và gáy màu
nâu hung.Phía trước cổ màu nâu xám nhạt, có vệt màu nâu hung tạo thành một vòng
cổ. Phần trên lưng, vai, bao cánh và lông cánh tam cấp màu xám, có vệt nâu thẫm
và mút lông có vệt màu đen. Hông, trên đuôi có vân xám và xám nâu, nhưng lông
trên đuôi có một vệt nhỏ ở giữa màu đen.
Lông đuôi giữa màu nâu
xám nhạt, ít nhiều phớt màu nâu đỏ và có những vạch ngang lăn tăn màu hung nâu.
Lông cánh sơ cấp và thứ cấp màu nâu đỏ. Cằm, họng và phía trước cổ có màu nâu
hung nhạt, ngực màu nâu đỏ lẫn màu trắng viền xám. Phần còn lại ở mặt bụng màu
trắng ít nhiều phớt hung, với những dải rộng màu đen, giữa bụng không có vệt
đen. Mắt nâu nhạt. Mỏ xám nâu. Chân xám lục nhạt.
Kích thước:
Cánh: 135 - 157; đuôi 85
- 112; giò: 44 - 48; mỏ: 18 - 20 mm.
Phân bố:
Loài gà so này phân bố ở
Ấn Độ, Nam Trung Quốc Lào và Việt Nam.
Việt Nam: loài này có ở
Lào Cai (Sapa) và Lai châu.
Tài liệu
dẫn: Chim Việt Nam
hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 256.