Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Cắt ấn độ
Tên Latin: Falco biarmicus jugger
Họ: Cắt Falconidae
Bộ: Cắt Falconiformes 
Lớp (nhóm): Chim  
       
 Hình: Colin Harrison  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    New Page 1

CẮT ẤN ĐỘ

Falco biaricus jugger Gray

Falco jugger Gray, 1833

Họ: Cắt Falconidae

Bộ: Cắt Falconiformes

Chim trưởng thành:

Trán, trước mắt và dải rộng trên mắt cho đến gáy trắng phớt hung nhạt, thân các lông ít nhiều đen. Đỉnh đầụ và gáy hung nâu với dải đen giữa các lông. Phần sau cổ và lưng trên nâu thẫm, càng về phía đuôi màu nâu càng nhạt dần và càng phớt xám nhiều hơn mỗi lông đều viền xám nhạt và có thân lông đen.Lông đuôi xám nâu có mút trắng hay hung nâu, các lông giữa đồng màu hay có vằn ngang hay nâu nhạt mờ, các lông hai bên có vằn ngang rõ hơn ở phiến lông trong.

Bao cánh giống màu lưng nhưng nhạt hơn. Lông cánh sơ cấp nâu thẫm, viền màu nhạt hơn và có vằn ngang ở phiến lông trong; ở lông cánh thứ cấp, các vằn ngang mờ dần và mất hẳn ở các lông trong cùng. Một vòng lông hẹp quanh mắt, một vệt rộng bắt đầu từ sau mắt đến cổ. Một dải nhỏ ở má và một dải hẹp từ góc mép nâu đen. Các phần khác ở bai bên đầu, cằm, họng và mặt bụng từ trắng đến nâu hung nhạt. Hai bên ngực và bụng có vằn nâu thẫm, ở giữa ngực và bụng các vằn ngang chuyển dần thành các vệt hình mũi mác rồi vệt dài hẹp.

Chim non:

Nhìn chung, màu nâu thẫm, các lông đều viền nâu nhạt, nhất là ở đỉnh đầu. Cằm và họng trắng hay trắng hung nhạt, phần còn lại ở mặt bụng nâu thẫm và phần gốc lông trắng lộ ra khắp nơi, rõ nhất là ở bụng và dưới đuôi.

Mắt nâu thẫm. Mỏ xám sừng, chóp mỏ đen nhạt: gốc mỏ phớt vàng. Da gốe mỏ và chân vàng; ở chim non, da gốc mỏ và chân xám lục.

Kich thước:

Cánh (đực):305 - 328, (cái): 323 - 364; đuôi (đực); 167 - 175 (cái): 169 - 198; giò: 47 - 50; mỏ: 24 - 26mm.

Phân bố:

Cắt Miến Điện phân bố ở Ấn Độ và Miến Điện.

Việt Nam chỉ bắt được, một vật mẫu không rõ địa điểm.

 

Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 215.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Cắt ấn độ

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này