New Page 1
DIỀU ĐẦU TRẮNG
Cirucs aeruginosus spilonotus
Kaup
Circus spilonotus
Kaup, 1850
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Chim đực trưởng thành:
Đỉnh đầu, hai bên đầu cổ
và phần trên lưng thay đổi từ trắng đến hung nâu nhạt, mỗi lông đều có vệt rộng
nâu đen ở giữa lông Lưng vai và các lông bao cánh phía trong nâu thẫm với các
điểm trắng hay hung ở mút lông. Hông nâu. Trên đuôi trắng có vằn xám vòng theo
mép lông.
Lông đuôi xám, phớt trắng
ở mép phiến trong của các lông ngoài 5 lông cánh sơ cấp ngoài cùng đen nhạt,
phần gốc các lông này trắng, lông thứ sáu xám và đen nhạt, các lông cánh khác và
các lông bao cánh lớn và nhỡ phía ngoài xám với mút lông màu nhạt hơn và có điểm
đen ở gần mút lông. Mặt bụng trắng có vệt rộng, đen nhạt ở họng và ngực, ở các
chỗ khác các vệt đen rất hẹp.
Chim cái:
Nhìn chung cũng toàn màu
nâu như chim cái Cirucs
melanoleucos nhưng kích
thước lớn hơn. Các lông ở đỉnh đầu, gáy, cổ và phần trên lưng hung nhạt hay hung
nâu nhạt có vệt nâu thẫm rộng. Vai và lông bao cánh cũng ít nhiều viền hung hay
hung nâu. Trên đuôi hung xám lẫn
trắng. Các lông đuôi giữa nâu thẫm, với mút và các dải ngang màu nhạt hơn, các
lông đuôi hai bên không có các dải ngang, màu hơi nhạt hơn và mép phiến trong
phớt hung.
Mặt bụng phớt hung nâu,
phần dưới ngực hầu như cùng màu hung nâu, cằm và họng hung nâu với vệt dọc ở
thân lông. Mắt vàng cam. Mỏ đen, mút mỏ xám chì, gốc mỏ vàng nhạt. Da gốc mỏ
vàng xỉn. Chân vàng nhạt.
Kích thước:
Cánh (đực): 384 - 420,
(cái): 405 - 435, đuôi (đực): 224 - 228, (cái): 244 - 256; giò: 91 - 95; mỏ: 29
- 32mm.
Phân bố:
Loài diều đầu trắng này
phân bố ở đông Bắc châu Á, từ Xibia đến đông Bắc Trung Quốc, Triều Tiên. Mùa
đông chúng di cư xuống phía Nam từ Nam Trung Quốc, Đông Dương đến Philipin.
Việt Nam: loài nảy có ở
khắp các vùng từ Bắc đến Nam, nhưng tập trung nhiều ở vùng đồng bằng, nhất là
vùng Quãng Trị và Thừa Thiên.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 173.