New Page 1
VỊT BIỂN
Anas marila Linnaeus, 1761
Họ: Vịt Anatidae
Bộ: Ngỗng Anseriformes
Chim đực trưởng thành:
Bộ lông mùa hè. Đầu, cổ,
diều, ngực và lưng trên đen, đầu, cổ có ánh lục. Phần lưng còn lại và vai xám
sáng với nhiều vằn hẹp hình sóng, màu đen. Hông và trên đuôi đen nâu. Bụng và
sườn trắng, phần sau bụng có nhiều vằn hẹp.
Dưới đuôi đen. Lông cánh
sơ cấp và đuôi nâu. Lông cánh thứ cấp ngoài trắng, có mút đen, các lông trong
đen lục nhạt, tạo thành gương cánh trắng có viền đen trước và sau. Bộ lông mùa
đông. Tương tự như bộ lông mùa hè nhưng xỉn hơn trông như nhuộm thêm một lớp nâu
nhạt.
Chim cái:
Một dải trắng rộng quanh
gốc mỏ. Phần đầu còn lại và cổ nâu thẫm, thường có thêm một điểm trắng ở tai. Cổ
dưới, lưng trên và ngực nâu có phớt hung nhạt. Phần trên còn lại, cánh và đuôi
nâu hung nhạt, lưng và vai có vạch trắng nhạt. Bụng trắng nhạt, vùng xung quanh
hậu môn nâu nhạt, sườn và dưới đuôi trắng có vạch nâu. Gương cánh trắng hay
trắng đục.
Chim non:
Gần giống chim cái trưởng
thành nhưng trán không trắng, hai bên mỏ và đầu nâu.
Mắt vàng. Mỏ xám xanh
nhạt. Chân xám xanh nhạt với khớp thẫm hơn và màng bơi đen nhạt.
Kích thước:
Cánh (đực): 197 - 235
(cái): 183 - 225; đuôi: 45 - 63; giò: 34 - 38; mỏ: 40 - 47mm. Trọng lượng (đực):
0, 80 - 1, 10; (cái): 0, 75 - 0, 90 kg.
Phân bố:
Vịt biển là loài phân bố
Bắc Mỹ, Bắc Âu và Bắc Á. Mùa đông gặp ở châu Phi, Ấn Độ, Miến Điện, Nam Trung
Quốc và Đông Dương.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 137.