New Page 1
VỊT ĐẦU ĐỎ
Anas ferina Linnaeus, 1758
Họ: Vịt Anatidae
Bộ: Ngỗng Anseriformes
Chim đực trưởng thành:
Bộ lông mùa hè. Đầu và
nửa trên cổ nâu đỏ. Nửa dưới cổ, lưng trên, ngực, hông và trên đuôi đen nâu.
Giữa lưng, vai, trên cánh và sườn trắng. Ngực dưới và bụng trắng. Dưới đuôi nâu
đen. Lông cánh sơ cấp xám nâu.
Gương cánh xám. Đuôi nâu.
Bộ lông mùa đông. Giống như bộ lông mùa hè nhưng xỉn hơn, trông như tắm thêm một
lớp nâu nhạt.
Chim cái:
Đầu, cổ, lưng trên và
ngực nâu hung nhạt, xung quanh mỏ, mắt và họng nhạt hơn, các lông ở giữa có vằn
trắng nhạt. Lưng vai và sườn xám nâu. Hông và trên đuôi nâu đen nhạt. Ngực dưới
và bụng trắng nhạt. Lông cánh nâu nhạt với mút lông thẫm hơn. Gương cánh xám
nâu. Bao cánh nâu có lấm tấm xám. Đuôi xám nâu. Mắt đỏ. Mỏ xám xanh với gốc và
chóp đen. Chân xám xanh, màng bơi và khớp xám đen
Kích thước:
Cánh (đực): 213 - 225,
(cái): 200 - 215; đuôi: 54 - 76; giò: 35 - 39; mỏ 43 - 50mm.
Trọng lượng (đực): 0, 67 - 1, 10; (cál): 0, 73 - 1, 10 kg.
Phân bố:
Vùng phân bố của vịt đầu
đỏ chiếm phần Tây Bắc châu Mỹ, vùng khí hậu ôn hòa của châu Âu và Á. Mùa đông di
cư về Nam Âu, Bắc Phi, Nam Trung Quốc, Ấn Độ và Đông Dương.
Việt Nam: loài này hiếm
và chỉ mới bắt được ở gần Hải Phòng.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 135.