Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Vịt lưỡi liềm
Tên Latin: Anas falcata
Họ: Vịt Anatidae
Bộ: Ngỗng Anseriformes 
Lớp (nhóm): Chim  
       
 Hình: Karen Phillipps  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    New Page 1

VỊT LƯỠI LIỀM

Anas falcata Georgi, 1775

Họ: Vịt Anatidae

Bộ: Ngỗng Anseriformes

Chim đực trưởng thành:

Bộ lông mùa hè. Nhìn chung bộ lông màu xám nâu có nhiều vằn.Trán trắng. Đầu, gáy, các lông dài ở gáy và ở phía sau của phần trên cổ ánh đỏ tím, hay lục tùy theo góc nhìn. Cằm, họng trắng, kéo dài ra phía sau cổ tạo thành một vòng trắng gần kín ở phía trên cổ.Tiếp theo là một vòng đen ánh lục, hơi rộng hơn rồi đến một vòng trắng khác. Dưới cổ, ngực, lưng trên, vai và sườn nâu đen có vằn trắng. Các vằn đen trắng ở trước cổ và ngực rộng hơn và rõ hơn, còn vằn ở các lông nách dài nhất rất bé. Một vệt đen nhỏ ở phía ngoài vai.

Lưng và hông nâu. Lông trên đuôi xám có mút đen, các lông dài nhất đen hoàn toàn. Lông đuôi xám, có viền trắng. Lông bao cánh xám, các lông bao cánh lớn viền trắng nhạt. Lông cánh sơ cấp và thứ cấp xám thẫm. Gương cánh ánh lục có viền trắng.

Lông cánh tam cấp rất dài, hẹp, uốn cong thành hình lưỡi liềm với thân lông trắng, phiến ngoài đen thẫm viền trắng hẹp và phiến trong viền xám. Bụng trắng có vằn xám nâu như sườn, nhưng nhạt hơn. Dưới đuôi đen với hai đám vàng có phần gốc lông đen ở hai bên. Bộ lông mùa đông. Giống bộ lông chim cái, nhưng xám hơn, cánh đôi khi không có lông hình lưỡi liềm.

Chim cái:

Trên đầu và lưng nâu đen viền hung nhạt. Gương cánh như ở chim đực, nhưng kém ánh lục. Bụng màu xám sáng có vệt nâu không rõ.

Chim non.

Giống chim cái nhưng mặt lưng thẫm hơn. Không có lông hình lưỡi liềm.

Mắt nâu thẫm. Mỏ đen. Chân nâu hay vàng hơi phớt lục, ngón chân và màng bơi đen.

Kích thước:

Cánh: (đực): 230 - 257, (cái): đuôi: 77 - 84; giò: 35 - 40; mỏ (đực): 43 - 47, (cái): 40 - 43 mm. Trọng lượng: 0, 64 - 0, 75kg.

Phân bố:

Vịt lưỡi liềm làm tổ ở Đông nam Liên xô, đông Bắc Trung Quốc, Bắc Triều Tiên, Mông Cổ và Nhật Bản. Mùa đông chúng di cư về phía Nam.

Việt Nam vịt lưỡi liềm hiếm, thường gặp từng đàn nhỏ ở vùng đồng bằng Bắc bộ và ở Huế, lẫn với các đàn mòng két hay vịt khác.

 

Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 122.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Vịt lưỡi liềm

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này