New Page 1
VỊT VÀNG
Tadorna ferruginea (Pallas)
Anas ferruginea
Pallas, 1764
Họ: Vịt Anatidae
Bộ: Ngỗng Anseriformes
Chim đực trưởng thành:
Nhìn chung bộ lông màu
hung vàng. Đầu và phần trên cổ hung nâu chuyển dần thành nâu vàng cam ở phần
dưới cổ. Vai, lưng, sườn và tất cả mặt bụng nâu vàng cam tươi. Phần dưới lưng
lấm tấm đen và hung. Trên đuôi và đuôi đen. Lông bao cánh trắng. Lông cánh sơ
cấp đen. Lông cánh thứ cấp đen có ánh lục tạo thành gương. Lông cánh tam cấp
hung nâu nhạt ít nhiều phớt hung ở phiến ngoài và xám ở phiến trong. Nách và
dưới cánh trắng. Vào mùa sinh sản có một vòng đen hẹp bao quanh cổ.
Chim cái:
Đầu màu nhạt hơn, phía
trước gần như trắng và không lúc nào có vòng đen ở cổ.
Chim non:
Nhìn chung có màu lông
giống con trưởng thành nhưng phần trên lưng hung nâu, lông bao cánh xám nhạt.
Đuôi có phớt hung. Mắt nâu. Mỏ và chân đen.
Kích thước:
Cánh (đực): 350 - 400,
(cái): 315 - 365; đuôi: 130 - 140; giò: 63 - 74; mỏ (đực): 58 - 68, (cái): 54 -
60 mm.
Phân bố:
Vịt vàng phân bố từ Tây
ban nha, bờ Địa trung hải qua Trung Á đến Hymalai, Trung Quốc, Nhật Bản. Mùa
đông chúng di cư đến Ấn Độ, Miến Điện và Đông Dương.
Việt Nam: loài này hiếm
mùa đông thỉnh thoảng gặp ở đồng bằng Bắc bộ và Thanh hóa.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 117.