Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Cò nâu
Tên Latin: Ixobrychus eurhythmus
Họ: Diệc Ardeidae
Bộ: Hạc Ciconiiformes 
Lớp (nhóm): Chim  
       
 Hình: Karen Phillipps  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    New Page 1

CÒ NÂU

Ixobrychus eurhythmus (Swinhoe)

Ardetta eurhythma Swinhoe, 1873

Họ: Diệc Ardeidae

Bộ: Hạc Coconiiformes

Chim đực trưởng thành:

Đỉnh đầu đen phớt nâu gụ. Hai bên đầu, eo, lưng, vai nâu gụ. Hông và trên đuôi nâu xám nhạt. Lòng cánh và lông đuôi nâu phớt xám. Bao cánh hung xám. Họng trắng nhạt, trước cổ, ngực và bụng hung phớt vàng thiên lý với một dải thẫm dọc trước cổ và vài điểm đen nhạt ở các lông dài phía dưới cổ. Dưới đuôi màu sáng hơn.

Chim cái:

Gần giống chim đực nhưng có nhiều đốm nâu thẫm lẫn trắng ở lưng và vai. Bao cánh có nhiều vệt hung. Ngực và bụng có nhiều vạch nâu.

Chim non:

Giống chim cái, nhưng nâu hơn và có nhiều vệt màu vàng nhạt hơn. Mắt vàng đến đỏ lục nhạt. Ở trên nâu thẫm, mỏ dưới vàng nâu nhạt. Chân lục.

Kích thước:

Cánh: 135 - 152; giò: 47; mỏ: 53mm.

Phân bố:

Cò nâu phân bố ở đông Trung Quốc, Đông nam Liên Xô và Nhật Bản.

Việt Nam, gặp một vài con nghỉ đông ở phía Bắc Bắc bộ.

 

Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 83.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Cò nâu

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này