RÙA CỔ BỰ
RÙA CỔ BỰ
Siebenrockiella crassicollis (Gray, 1831)
Emys crassicollis
Gray, 1831
Pangshura cochinchinensis
Tirant, 1885
Kachuga cochinchinensis
Bourret, 1927
Họ: Rùa
đầm Emydidae
Bộ: Rùa
Testudinata
Đặc điểm nhận dạng:
Đầu sẫm màu có một khoang trắng hoặc phớt vàng về
phía sau
mỗi mắt. Đầu rộng có hàm cong (gần giống dạng cười).
Cổ lớn và đầu không thụt hết vào trong mai. Mai màu đen tuyền, bóng,
các tia mai mờ. Yếm màu nâu đen và
có các chùm tia hình dẻ quạt màu đen hoặc yếm màu đen tuyền. Kích thước
mai có
thể đến 20cm. Những cá thể còn non có màu gần giống như các cá
thể trưởng thành.
Sinh học, sinh thái:
Loài rùa nước ngọt này di chuyển chậm chạp và bơi lội kém linh hoạt,
chúng thích những nơi nước lặng; cạn, đất trũng và có nhiều mầm thực vật. Thức ăn là loài ăn tạp, động vật không xương sống dưới các ao hồ nước, xác
động vật chết và
thực vật thủy sinh.
Phân
bố:
Việt Nam: Vùng Nam bộ Đồng Nai, Bình Dương, Bình
Phước cho đến Cà Mau.
Thế giới: Thái Lan, bán đảo Mã Lai, đảo Sumatra,
Borneo và Java. Đồng bằng sông Mêkông
Tình trạng:
Số lượng ít nên hiếm gặp. Loài
nguy cấp ở Lào và đã được đưa vào sách đỏ của IUCN ở mức Vulnerable A1cd+2cd. Cần nhanh chóng đưa chúng vào sách đỏ Việt
nam để bảo vệ. Phải có biện pháp nghiêm cấm săn
bắt, buôn bán. Cần tổ chức nhân nuôi ở các khu bảo tồn nhằm nhân giống để thả vào môi trường tự nhiên và giữ lại
nguồn gen.