RẮN ĐẺN GAI
RẮN ĐẺN GAI
Hydrophis hardwickii
(GRAY, 1834)
Lapemis hardwickii Gray, 1835
Họ: Rắn biển Hydrophiidae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Rắn đẻn gai có thân ngắn, mập, vùng cổ không nhỏ hơn một nửa
độ dày của thân. Tổng chiều dài 860 mm, trong đó đuôi dài 85 mm. Đầu lớn. Vảy
hình lục giác hoặc hơi vuông góc, xếp liền nhau, 3 - 4 hàng ngoài lớn hơn những
hàng còn lại. Con đực có 23 - 31 hàng hàng vảy quanh cổ, con cái có 27 - 35
hàng. Quanh thân giữa, con đực có 25 - 27 hàng vảy, con cái có 33 - 41 hàng vảy.
Vảy bụng nhỏ, rõ ở phía trước và mờ ở phía sau, con đực có 114 - 186 vảy, con
cái có 141 - 230 vảy. Vảy đầu nguyên. Vảy chẩm phân chia. Vảy trước trán thường
nối với vảy thứ hai trên môi. Vảy trên môi 7 - 8, trong đó vảy thứ 3 - 4 bao
quanh mắt, 1 vảy trước mắt và 1 - 2 vảy sau mắt. Vảy trước thái dương 2 hiếm khi
3. Nửa trên thân hạt ô lưu ánh vàng hoặc xanh, nửa dưới màu trắng. 35 - 50
khoanh màu hạt ô lưu đến xám ngang lưng, ngọn về một điểm phía mặt bên thân, đôi
khi xuyến tròn. Có một sọc bụng hẹp, sẫm màu hoặc xuất hiện vết rộng không đều.
Cá thể trưởng thành thường không có hoa văn và đều màu ô lưu đến xám sẫm. Đầu
màu ô lưu nhạt đến đen, có đốm vàng trên mõm hoặc không.
Sinh học, sinh thái:
Loài này sống ở các cửa sông hay gần bờ với độ sâu không quá
70m. Chúng ăn cá. Đẻ con, mỗi lứa 1 - 4 con (thường là 2
- 3 con) vào khoảng
tháng 12 đến tháng 2, có lẽ không đẻ hàng năm. Sống đơn độc và chỉ gặp
bạn tình vào mùa giao phối. Là loài rắn có nọc độc thần kinh rất nguy hiểm chết
người khi bị cắn nếu không kịp thời cứu chữa.
Phân
bố:
Trong nước: Ở nước ta, đẻn gai
là loài rắn biền thường gặp ở cả hai miền
Nam, Bắc. Tên loài được đặt theo tên Thiếu tướng Thomas Hardwicke (1756 -
1835), người từng phục vụ trong quân đội Bengal của Công ty Đông Ấn Danh dự. Ông
là một nhà tự nhiên học và nhà sưu tập nghiệp dư đã làm việc với Gray.
Nước ngoài: Rắn đẻn gai phân bố từ
vịnh Bengan đến Nhật Bản và về phía nam đến Bắc châu Úc và Tân ghinê. Biển Đông
về phía bắc tới bờ biển Phúc Kiến và Sơn Đông eo biển Đài Loan, Singapore, Quần
đảo Ấn Độ, Philippin
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung
- WebAdmin.