New Page 1
RẮN LÁ KHÔ ĐỐM
Calliophis maculiceps (Gunther,
1858)
Elaps maculiceps
Gunther, 1858
Elaps atrofrontalis
Sauvage, 1877
Họ: Rắn hổ Elapidae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Đầu của
loài rắn
có khả năng biến đổi màu này màu đen nâu nhạt, thân
có màu cam đậm hoặc nâu đỏ nhạt. Hoa văn trên thân có thể gồm những chấm lớn
riêng rẽ cách xa nhau bên hông, các chấm tròn lớn không đều nhau, trên sống lưng
có hoa văn xoắn màu đen, sọc đen trên lưng hoặc không có hoa văn gì trên thân.
Phần thân và chóp đuôi có một khoanh màu đen. Mặt bụng màu hồng; phía dưới đuôi
có các khoảng màu đen và trắng không cân xứng. Kích thước khoảng 47cm.
Sinh học, sinh thái:
Con cái mỗi năm đẻ 1 lần, mỗi lần đẻ 2 trứng, Thức ăn chính
của chúng là những loài rắn nhỏ, đặc biệt là giống
Typhlops sp., thằn lằn. Chúng có nọc
độc và nguy hiểm. Khi bị kích động chúng thường dưa phần mặt
dưới màu đen, trắng bác lên và cuộn tròn nhằm đe dọa kẻ thù. Khi bị dồn vào
đường cùng chúng giả chết và tiết ra mùi hôi nhằm đánh lừa. Thông thường loài
rắn ăn đêm này được tìm thấy dưới các đống
đổ nát, đống củi khúc và các nơi tương tự trong rùng rậm có độ cao lên tới
1.000m
Phân
bố:
Việt Nam: Gia Lai (Chư Sê), Sông Bé (Lai Khê, Thủ
Dầu Một),
Tây Ninh, Đồng Nai (Biên Hoà), thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang (Hà Tiên), Bà
Rịa – Vũng Tàu (Côn Đảo)
Thế giới: Loài này phân bố trên khắp Thái Lan, phía Bắc bán
đảo Malaysia, Tenasserim và phía Nam Đông Dương.
Tài liệu dẫn: A photographic guider to snakes and
other reptiles of Thailand - trang 32. Danh lục bò sát và ếch nhái Việt Nam
trang 133.