Scincella baraensis NGUYEN
THẰN LẰN BÓNG HAI MÀU
Scincella ochracea
(Bourret, 1937)
Leiolopisma ochraceum Bourret, 1937
Scincella melanosticta Darevsky, 1986
Họ: Thằn lằn bóng Scincidae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Con đực có chiều dài thân 34.2 - 45.4 mm, dài đuôi 61.8
- 75.0
mm. Con cái, dài thân 43.2 - 50.0 mm, dài đuôi 63.9 mm. Đầu dài hơn rộng. Vảy mõm
rộng hơn cao. Không có vảy trên mũi. Các vảy trước trán nối với nhau. Các vảy
chẩm nối với nhau phía sau. Vảy gáy nở rộng 0
- 3 cặp. Vảy má 2. Vảy mi mắt trên 7
hoặc 8. Vảy trên mắt 4, theo sau bởi hai vảy nhỏ. Vảy thái dương thứ nhất 2. Vảy
thái dương thứ hai 2, vảy trên lớn và được gối bởi vảy dưới. Vảy môi trên 7
(hiếm khi
trong đó vảy thứ năm và sáu ngay dưới mắt. Viền tai có 3 hoặc 4 thùy lồi. Màng
nhĩ chìm sâu. Vảy cằm rộng hơn dài. Vảy môi dưới 6( hiếm khi 5). Vảy sau cằm
không chia đôi. Vảy giữa thân 30 - 32 hàng. Vảy lưng giữa các sọc bên xếp thành
1⁄2 + 6 + 1⁄2 hàng mịn. Vảy ven xương sống 61
- 67. Vảy bụng 66 - 71 hàng ngang mịn.
Vảy trước huyệt 2, nở rộng. Vảy dưới đuôi nở rộng ở giữa. Chân ngắn, năm ngón.
Ngón chân trước và chân sau tách xa nhau khi gập thân. Màng da dưới ngón thứ tư
chân trước 9 - 11 , dưới ngón thứ tư chân sau 15
- 17 Màu trong cồn: Lưng màu xám
bạc, có sọc xương sống đậm. Vùng mặt bên phía trên có vằn đỏ rõ từ sau mắt đến
chân sau, có đốm sáng màu. Mép dưới vỡ ra thành những đốm đen nhỏ. Mặt bụng của
thân và đuôi màu kem hoặc trắng.
Scincella ochracea
khác với các loài cùng Giống
Scincella khác ở các
đặc điểm sau:
Khác với loài Scincella baraensis
bởi có nhiều vảy thái dương phía trước nở rộng
hơn (1 so với 2), ít màng da dưới ngón thứ IV (12 hoặc 13 so với 9
- 11), ít
hàng vảy lưng hơn (8 so với 6), có (so với không có) sọc xương sống.
Khác với loài Scincella
badenensis
bởi có nhiều cặp vảy gáy hơn (0
- 1 so với 3), có (so với không có
2 - 4) thùy vành tai, hàng vảy lưng hơn giữa những sọc lưng bên (10 so với 8),
vảy môi trên 5 - 6 (so với 5) dưới mắt và có
(so với không có) vảy dưới đuôi nở
rộng ngang.
Sinh học, sinh
thái:
Loài bò sát này sống trong
các hang hốc đá mẹ và dưới các lớp thảm mục thực vật ở rừng thường xanh và cả các khu
rừng phục hồi sau nương rẫy ở độ cao thấp đến 800m. Thức ăn là các loài côn
trùng, chân đốt sống trong các khu vực phân bố, kiếm ăn ban ngày, khá nhút nhát.
Đẻ 2 trứng trong hốc cây hoặc dưới lớp thảm mục thực vật.
Phân bố:
Trong nước: Sơn
La, Việt Nam.
Nước ngoài: Không
có.
Mô tả loài: Nguyễn
Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.