Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Thằn lằn phê nô yersin
Tên Latin: Sphenomorphus yersini
Họ: Thằn lằn bóng Scincidae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    Scincella baraensis NGUYEN

THẰN LẰN PHÊ NÔ YERSIN

Sphenomorphus yersini Nguyen et al., 2018

Họ: Thằn lằn bóng Scincidae

Bộ: Có vảy Squamata

Đặc điểm nhận dạng:

Chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt lên đến 56 mm. Ngón chân sau chạm ngón chân trước khi gập chân. 32 - 34 hàng vảy mịn giữa thân. 61 - 69 vảy ven xương sống. 58 - 67 hàng vảy bụng. 112 vảy dưới đuôi. 4 hiếm khi 5 vảy trên mắt. Vảy trước trán nối với nhau. 2 vảy má. Màng nhĩ chìm sâu. Màng da dưới ngón thứ IV chân trước và thứ IV chân sau tương ứng là 10 - 12 và 18 - 20. Vảy trước huyệt nở rộng 2. Cơ quan sinh dục đực mượt, đan chéo sâu, có một thùy dài và một thùy ngắn. Sọc lưng bên gián đoạn. Mặt lưng của đầu, cổ, đuôi màu cam đến đỏ ở con đực.

Sphenomorphus yersini khác các loài cùng Giống Sphenomorphus khác ở những đặc điểm sau:

Khác với loài Sphenomorphus bacboensis bởi có một (so với hai) vảy trước thái dương, nhiều hàng vảy giữa thân hơn (32 - 34 so với 30 - 32), nhiều vảy môi trên (7 so với 6).

Khác với loài Sphenomorphus cryptotis bởi kích thước cơ thể nhỏ hơn (Dài thân 50 - 56 mm so với 58 - 79 mm), ít hàng vảy giữa thân hơn (32 - 34 so với 36 - 39) và màng nhĩ chìm sâu (so với rõ trên bề mặt)

Khác với loài Sphenomorphus incognitus bởi kích thước nhỏ hơn (dài thân 50 - 56 mm so với 80 - 103 mm), ít hàng vảy giữa thân hơn (32 - 34 so với 36 - 40), một (so với hai) vảy trước thái dương,

Khác với loài Sphenomorphus indicus bởi có kích thước nhỏ hơn (Dài thân 50 - 56 mm so với 90 mm), vảy trước trán nối rộng với nhau (so với tách biệt), cơ quan sinh dục đan chéo sâu và không đối xứng (so với đối xứng).

Khác với loài Sphenomorphus maculatus bởi kích thước nhỏ hơn (Dài thân 50 - 56 mm so với 62 mm), ít hàng vảy giữa thân hơn (32 - 34 so với 38 - 42), vảy trước trán nối rộng với nhau (so với tách biệt)

Khác với loài Sphenomorphus mimicus bởi có kích thước lớn hơn (Dài thân 50 - 56 mm so với 36 mm), nhiều hàng vảy giữa thân hơn (32 - 34 vs. 30) và nhiều màng da dưới ngón thứ IV chân sau hơn (18 - 20 vs. 16).

Khác với loài Sphenomorphus sheai bởi có kích thước lớn hơn (Dài thân 50 - 56 mm so với 35 mm), nhiều hàng vảy giữa thân hơn (32 - 34 so với 20), nhiều vảy ven xương sống hơn (61 - 69 so với 53), nhiều vảy môi trên hơn (7 so với. 6), nhiều màng da dưới ngón thứ. Tư chân sau hơn (18 - 20 so với 6), khi gập chân các ngón gối lên bau (so với tách ra).

Khác với loài Sphenomorphus tonkinensis bởi kích thước lớn hơn (dài thân 50 - 56 mm so với 36 - 49 mm), dài đuôi/ dài thân 1.80 (so với 1.32), một (so với hai) vảy trước thái dương, - Khác với loài Sphenomorphus tridigitus bởi có kích thước lớn hơn (dài thân 50 - 56 so với 35), nhiều hàng vảy giữa thân hơn (32 - 34 so với 20), không có (so với có) viền tai ngoài và chân trước có 5 ngón (so với 3 ngón).

Khác với loài Sphenomorphus tritaeniatus bởi kích thước lớn hơn (dài thân 50 - 56 mm so với 47mm), ít hàng vảy giữa thân hơn (32 - 34 so với 38) và ít vảy ven xương sống hơn (61 - 69 so với 81), nhiều màng da dưới ngón thứ IV chân sau hơn (18 - 20 so với 15) và một (so với hai) vảy trước thái dương.

Khác với loài Sphenomorphus buenloicus bởi có đuôi dài hơn (tỉ lệ đai đuôi/ dài thân 1.8 so với 1.2), nhiều hàng vảy bụng hơn (58 - 67 so với 55 - 58) và cơ quan sinh dục đan chéo sâu có hai thùy lớn ở ngoài thùy nhỏ ở trong (so với đan chéo ở đỉnh chiều dài của nó và thùy ngoài hơi dài hơn thùy trong).

Sinh học, sinh thái:

Loài bò sát này sống dưới các lớp thảm mục thực vật ở rừng thường xanh núi cao ở độ cao thấp đến 1.200m. Thức ăn là các loài côn trùng, chân đốt sống trong các khu vực phân bố, kiếm ăn ban ngày, khá nhút nhát. Đẻ 2 trứng trong hốc cây hoặc dưới lớp thảm mục thực vật.

Phân bố:

Trong nước: Loài đặc hữu và mới phát hiện công bố năm 2018 ở Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà, Nha Trang, Khánh Hòa. Tên loài mới nhằm vinh danh bác sĩ và nhà vi khuẩn học nổi tiếng, Alexandre Yersin (1863 - 1943), người đã phát hiện ra loại vi khuẩn gây ra bệnh dịch hạch. Khu bảo tồn Hòn Bà gắn liền với tên tuổi Alexandre Yersin, người đã xây dựng trạm nghiên cứu trên đỉnh núi và làm việc tại đó. Hiện nay, trạm nghiên cứu đã được xây dựng lại và mở cửa cho du khách tham quan.

Nước ngoài: Không có.

 

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.

 

 

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Thằn lằn phê nô yersin

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này