SVL
(Chiều dài
mút mõm đến lỗ huyệt):
68.3 - 95.0 mm. Chân, ngón dài và mảnh. Đuôi khá dài (TL/SVL = 1.24). Cơ thể
màu nâu vàng với các vạch màu vàng nhạt trên lưng: 1 vạch ở chẩm, 3
- 4 vạch giữa
chân trước và chân sau và một vạch ở cuống đuôi. Có 1 cặp vảy sau cằm nở rộng
tiếp xúc với nhau. 16 - 19 vảy giữa hai ổ mắt. 24
- 27 vảy giữa mắt và mũi. 33 - 38 vảy bụng giữa hai nếp gấp bên sườn. 18
- 22 hàng nốt sần ít hóa sừng, không đều
dọc giữa thân. 31 - 33 nốt sần dọc xương sống ở phần thân giữa chân trước và chân
sau. Con đực không có rãnh và lỗ trước huyệt. 19
- 22 vảy trước huyệt không nở
rộng lắm. 0 - 3 vảy đùi nở rộng. 20 - 24 nếp da dưới ngón chân sau thứ nhất. 16
- 19 nếp da dưới ngón chân sau thứ tư. Vảy dưới đuôi nở rộng theo chiều ngang.
Sinh học, sinh thái:
Loài
bò sát kiếm ăn đêm thường sống ở khu vực hang động đá núi lửa phong hóa và chỉ
xuất hiện vào ban đêm. Thức ăn là những loài côn trùng sống trong khu vực. Đẻ 2
trứng vào đầu mùa mưa hằng năm trên vách đá. Tên loài được vinh danh Giáo
sư L. Lee Grismer, Khoa sinh, Trường Đại học La Sierra, California, Hoa Kỳ.
Phân
bố:
Loài
đặc hữu của Việt Nam, mới phát hiện núi Tức Dụp thuộc tỉnh An Giang là nơi phân
bố của một số loài mới phát hiên là Tắc kè việt nam Gekko vietnamensis,
Thằn lằn con ngươi tròn tức dụp
Cnemaspis
tucdupensis.