Loài
thằn lằn ngón có kích thước trung bình, Thân
mảnh, SVL (chiều dài thân): 79,7 ± 4,9 mm. Vùng chẩm không có đốm hay vạch. Trên lưng có 3 vạch
lớn màu nâu đậm viền trắng giữa chân trước và chân sau. Ở giữa mặt trên đuôi có
một rãnh nông. Gốc đuôi có 1 vạch ngang rộng, sẫm màu. 16 hoặc 17 vảy ngang qua
mõm. 21 - 26 vảy giữa mắt và mũi. 40 - 42 vảy bụng giữa hai nếp gấp bên sườn. 20
- 24 nốt sần dọc xương sống giữa chân trước và chân sau. Không có rãnh trước huyệt.
Con đực có 7 hoặc 8 lỗ trước huyệt. 2 -
5 vảy đùi nở rộng. 21 - 22 nếp da dưới ngón
chân sau thứ nhất. 17 - 19 nếp da dưới ngón chân sau thứ tư. Vảy dưới đuôi nở
rộng.
Sinh học, sinh thái:
Đây
là một trong những loài bò sát kiếm ăn đêm, đặc trưng sống
trong hang động, thường
sống ở khu vực hang đá núi lửa phong hóa nơi có suối ngầm chảy và chỉ xuất hiện
vào ban đêm. Thức ăn là những loài côn trùng sống trong khu vực. Đẻ 2 trứng vào
đầu mùa mưa hằng năm trên vách đá. Tên loài được đạt theo khu vực phân bố đảo
Hòn Tre tỉnh Kiên Giang.
Phân
bố:
Trong nước:
Loài
đặc hữu của Việt Nam, mới phát hiện ở đảo Hòn Tre thuộc tình Kiên Giang
năm 2008..
Nước ngoài: Không có.
Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường, Phạm
Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.