NHÁI CÂY SẦN GORDON
NHÁI CÂY SẦN GORDON
Theloderma gordoni Taylor, 1962
Họ:
Chẫu cây
Rhacophoridae
Bộ: Không đuôi Anura
Đặc
điểm nhận dạng:
Loài lưỡng cư có kích thước nhỏ.
Đầu lớn,dẹp. Mõm tù, mút mõm hơi lõm, có riềm rõ,hơi nhô ra khỏi hàm dưới. Miệng
mở rộng đến giữa mang tai. Khoé mắt lồi. Vùng má xiên và lõm nhẹ. Phía dưới của
mõm có khía. Mép trong của mút hàm dưới lõm chữ V rõ. Mắt lớn. Mũi nhọn, hình
bầu dục, cắt ở hướng bên, có nốt sần phình lớn ở mút mõm. Mũi gần mõm hơn mắt.
Gian mũi hẹp và lõm. Khoảng cách mắt mũi ngắn hơn đường kính mắt. Đồng tử tròn.
Đường kính màng nhĩ bằng đường kính mắt. Nếp màng nhĩ rõ, đường tạo thành bởi
những dài tuyến. Răng lá mía có hai rìa bắt đầu gần sau đường biên trng khoang
mũi hầu, không kéo dài ra sau hầu, tách biệt nhau. Lưỡi rộng, hình quả lê, mặt
trên mịn, xẻ thuỳ đôi và tư do phía sau. Thân phẳng và chắc mập, có vùng lõm ở
giữa, rìa lớn nhất và nốt sần ở vùng lưng trước. Mặt bụng màu xanh lam đậm có vô
số hoa văn và đốm màu trắng xám. Đồng tử đen, mống mắt trắng xanh lam nhạt có
hoa văn đen không đều.
Da thô ráp, có nhiều dãy tuyến không đều, lớn và mụn có hột nhỏ. Có tuyến sừng
rõ ở đỉnh mỗi vùng trên ổ mắt. Có 2-3 tuyến thon dài phình lớn phía sau màng nhĩ
và 2-3 tuyens tròn ở trước nó. Có 6-7 dãy tuyến phình lớn giữa đầu và thân. Có
3-4 tuyến ở vùng chẩm, 2-3 tuyến ở lưng trước. Nửa trên của mặt bên thô ráp, có
nhiều tuyến lớn từ sau vai đến eo. Nửa dưới mịn, nổi hột nhẹ. Nốt sần nhìn nón
lớn không đều và tuyến lớn ở các chân. Mặt bụng mịn, có nổi hột dày ở họng.
Lưng có màu cà phê hoặc nâu đậm. Một vài dãy tuyến màu cam hoặc nâu sáng ở mặt
bên từ mép sau màng nhĩ qua vai đến trên lỗ huyệt. Những dãy tuyến lớn màu nâu
sẫm ở lưng. Có đốm không rõ ở chân trước. Những dãy tuyến và nốt sần hình nón ở
trên vết có màu nâu. Những sốt sần hình nón khác màu nâu sáng hoặc cam.
Chân trước: Dài và khoả. Cổ chân chạm mút mõm khi chân bó sát thân. Công thức
ngón I < II < IV < III. Đầu ngón giãn rộng, tròn và có đĩa dẹt, có rãnh racts
lưng của đĩa với bụng. Củ cu bàn chân ở ngón thứ ba trong. Củ khớp phụ lớn và rõ,
có nhiều nốt sần phụ mờ. Công thức củ khớp phụ 1, 1, 2, 2. Củ bàn chân trong
phát triển mạnh, hình bầu dục và dài. Củ bàn chân ngoài trỏn, rõ và có củ tròn
nhỏ ở phía ngoài. Mặt ngoài ngón thứ IV có tua, mép ngoài của nó có răng cưa.
Màng bơi giữa các ngón khá phát triển. Có tuyến hình nón màu xanh sẫm và trắng
xám hơn rải rác trên mu bàn chân trước. Có vết trắng xám rộng và một hoặc hai
vết trắng xám ở ngón thứ nhất và thứ hai. Đĩa ngón màu trắng xám ở trên. Màng
bơi màu trắng xám.
Chân sau: Dài và mạnh. Khớp cổ chân chạm mũi và mắt khi chân sau bó sát ra trước.
Ngón có màng. Công thức ngón: I < II < III < V < IV . Các ngón có đĩa tròn. Đầu
ngón giãn nở thành đĩa có rãnh. Củ khớp phụ tròn, lớn, công thức: 1, 1, 2, 3, 2.
Củ bàn chân trong hình bầu dục, lớn. Không có củ bàn chân ngoài. Có mụn cóc ở
mặt trong của vùng đốt bàn chân. Mặt ngoài của ngón thứ V có tua, viền ngoài của
nó có răng cưa. Màng bơi giữa các ngón có công thức: I(0) - (1)II(0)
- (1)III(0) - (1)IV(1) - (0)V. Không có vết rõ,
chỉ có những vết phát triển yếu ở phần trong của đùi và ngoài của ống chân, dãy
tuyến màu nâu, các tuyến khác màu tối. Phần giữa nách và háng màu xanh lam sẫm,
một vài mụn màu trắng xám ở phần trên, hoa văn trắng xám chụm lại ở phần thấp
hơn nối với hoa văn bụng. Vùng lỗ huyệt màu xanh lam sẫm, có tuyến hình nón màu
cam không đều gần đó. Mu bàn chân sau có màu đất. Mỗi ngón chân sau đều có vết
màu xanh lam đậm. Những vết này liên kết gián đoạn qua màng bơi. Một vài tuyến
màu xam ở mặt ngoài của ngón thứ tư và thứ năm. Đĩa ngón màu trắng xám ở trên.
Sinh học, sinh thái:
Loài này sống ở các bọng cây,
hốc đá có nướcở độ
cao 800 - 1.000 m. Kiếm ăn đêm, thức ăn là các loài côn trùng sống trong
hốc nước và khu vực phân bố.
Thường gặp vào đầu mùa mưa hàng năm chúng kết
đôi, đẻ trứng ở thành các hốc nước, mỗi lần đẻ 3 - 5
trứng, gần như đẻ quanh năm. Nòng nọc sau một thời gian nở ra
và rơi xuống nước Vòng đời biến thái hoàn toàn của
chúng cũng trải qua các giai đoạn giống như các loài lưỡng cư khác là dưới nước
và trên cạn.
Phân bố:
Loài đặc hữu được phát hiện ở miền Bắc
Việt Nam như Sơn La, Lai Châu, Thái Nguyên, Vườn quốc gia Tam Đảo - Vĩnh Phúc.
Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn
Quảng trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.