THẠCH SÙNG NGÓN ZIGLƠ
THẰN LẰN CHÂN
NGÓN ZIGLƠ
Cyrtodactylus ziegleri
Nazarov, Orlov, Nguyen & Ho, 2008
Họ:
Tắc kè Gekkonidae
Bộ:
Có vảy Squama
Đặc điểm nhận dạng:
Loài
thằn lằn chân ngón có kích
thước cỡ lớn. SVL (chiều dài thân): 84.6 - 93.0 mm. Thân mảnh, chân và ngón không dài lắm. Đuôi
dài hơn thân. Lưng màu vàng nhạt đến nâu nhạt với 4
- 6 vạch không đều, màu nâu
đậm giữa chân trước và chân sau. 1 vạch hẹp hình chữ U vòng sau gáy kéo dài qua
tai đến mép sau của mắt. Đuôi có 8 - 11 vạch ngang tối màu, khoảng cách giữa các
vạch bằng hoặc lớn hơn chiều rộng của vạch. Mẫu ngâm có màu be nhạt đến nâu. Có
2 cặp vảy sau cằm nở rộng, kích thước cặp thứ hai bằng khoảng một nữa kích thước
cặp thứ nhất. Mũi tròn, được viền quanh bởi vảy trước mũi, vảy mõm, vảy môi trên
thứ nhất và 3 (đôi khi là 4) vảy sau mũi nhỏ. 20
- 24 hàng nốt sần lớn, hơi tròn,
ít hóa sừng ở trên lưng. 33 - 39 vảy bụng giữa hai nếp gấp bên sườn. 173
- 198 vảy ở
mặt bụng tính từ vảy sau cằm đến huyệt. Con đực có 5
- 8 lỗ trước huyệt xếp thành
dải hình chữ V ngược, 8 - 10 vảy đùi nở rộng ở mỗi bên, đôi khi có vài lỗ đùi ở
các vảy đùi ở gần gối. Vảy dưới đuôi đồng đều, dạng hình hạt, lớn hơn vảy bên
sườn.
Cyrtodactylus
ziegleri
khác các loài cùng giống Cyrtodactylus ở những đặc điểm sau:
Khác với loài
Cyrtodactylus otai bởi có lỗ đùi (so với 6 - 0 lỗ) và có lỗ
trước huyệt ở con cái (so với 8 - 0 lỗ).
Khác với loài
Cyrtodactylus bobrovi bởi
ít hàng vảy bụng hơn (40
- 45 so với 33 - 39), có vảy đùi nở rộng (so với 8 - 10 vảy) và có lỗ đùi (so với 0
- 6
lỗ).
Khác với loài
Cyrtodactylus puhuensis bởi không một hàng vảy dưới đuôi nở rộng và vảy đùi trước huyệt nối tiếp.
Khác với loài Cyrtodactylus
chungi bởi kích
thước lớn hơn (dài thân 66.6 - 68.5 mm so với 84.6 - 93.0 mm),
nhiều hàng vảy bụng hơn
(30 - 31 so với 33 - 39) và nhiều vảy đùi nở rộng hơn (4
- 6 so với 8 - 10).
Khác với loài Cyrtodactylus
orlovi bởi kích
thước lớn hơn (dài thân 84.6 - 93.0 mm so với 61.0 - 77.7 mm ở
Cyrtodactylus orlovi), có lỗ đùi (so với 6
- 0 ở Cyrtodactylus orlovi), có lỗ
trước huyệt ở con cái (so với có 8 - 0 ở Cyrtodactylus
orlovi), vằn ngang nâu
đậm của đuôi hẹp hơn khoanh xen kẽ màu nâu sáng (so với vằn
hẹp hơn khoanh ở
Cyrtodactylus orlovi).
Khác với loài Cyrtodactylus
arndti bởi kích
thước lớn hơn (dài thân 73.4 - 80.9 mm so với 84.6 - 93.0 mm
ở Cyrtodactylus ziegleri), có vảy
dưới đuôi nở rộng ngang so với không có ở
Cyrtodactylus ziegleri), vằn ngang nâu đậm của
đuôi hẹp hơn khoanh xen kẽ nâu sáng (so với vằn rộng hơn khoanh
ở Cyrtodactylus ziegleri).
Khác với loài Cyrtodactylus
sangi bởi
kích thước lớn hơn (dài thân 56.3 so với 93 mm), ít vảy đùi nở rộng hơn (4 so
với 8 - 10), không có (so với có) lỗ đùi ở con đực, nhiều vằn lưng hẹp hơn, Vằn
đuôi sẫm không đều (so với đều) mà độ rộng của vằn ngắn (so với gần bằng) khoanh
xen kẽ giữa các vằn.
Khác với loài Cyrtodactylus phumyensis
bởi kích thước lớn hơn 63.5 - 66.8 so với 84.6 - 93.0 mm), nhiều vảy đùi nở rộng
hơn (5 - 7 so với 8 - 10), không có một vảy trước huyệt nở rộng sinh lỗ ở con
đực (so với có), và khác hoa văn lưng (cổ sọc, lưng đốm không đều và vằn phía
sau so với những vằn ngang không đều màu nâu đậm)
Sinh học, sinh thái:
Loài
bò sát kiếm ăn đêm thường sống trên các tảng đá ở khu vực ven suối và trên các
cây to ở rừng thường xanh từ 200 cho đến 1.300m. Loài này chỉ xuất hiện vào ban
đêm. Thức ăn là những loài côn trùng sống trong khu vực. Đẻ 2 trứng ở các bọng,
kẽ nứt vỏ cây hay kẽ đá vào đầu mùa mưa hằng năm.
Phân
bố
Trong nước:
Loài
đặc hữu của Việt Nam, mới phát hiện ở khu vực thác Krongbong thuộc Vườn quốc gia
Chư Yang Sin của tỉnh Đắc Lắc. Tên loài được đặt theo tên nhà động vật học nổi tiếng của Vườn thú Cologne, Đức, Tiến sĩ
Thomas Ziegler, người có đóng góp lớn cho việc nghiên cứu hệ động vật
Herpetofauna của Việt Nam, đặc biệt là khu hệ Tắc kè của Việt Nam.
Nước ngoài: Không có.
Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn
Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.