THẰN LẰN RẮN HÁC
THẰN LẰN RẮN HÁC
Ophisaurus harti Boulenger,
1899
Ophisaurus ludovici
Mocquard, 1905
Ophisaurus gracilis
Angel, 1929
Họ: Thằn lằn rắn Anguidae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Kích thước lớn nhất trong
các giống Ophisaurus
phân bố ở Việt Nam.
Chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt lớn nhất 270 mm.
Màng nhĩ bằng hoặc nhỏ hơn lỗ mũi. Vảy mũi tách khỏi vảy trán
mũi bởi hai vảy. Vảy lưng có gờ mạnh. Các hàng vảy dọc giữa các
nếp bên thân 16 - 18 (hiếm khi 14). Vảy dọc nếp bên thân 88
- 99; xương sống từ đốt sống đội đến xương thừa chân sau 50
- 54. Có
sọc lưng bên đậm chạy từ sau màng nhĩ đến chót đuôi, rõ hơn và
rộng hơn về phía sau. Không có sọc lưng bên. các mặt bên thân
của con non màu nâu sẫm có vệt màu ngà chỉ xuất hiện trên vùng
lưng bên của cổ và vai. Phân bố: Hà Giang.
Sinh học, sinh thái:
Loài thằn lằn không chân sống ở vùng núi cao từ
1.000m trở lên, nơi có khí hậu lạnh, sương mù.
Sống của loài thằn lằn này chui rúc trong lớp thảm
mục thực vật dưới nền rừng, kẽ đá, hang đá ở các tầng cây thấp nơi các thảm mục thực vật
dày, ẩm và hiếm khi nhìn thấy. Khi bị bắt hoặc bị tác động
mạnh lên cơ thể chúng thường giả chết đế đánh lừa kẻ săn mồi và tìm cách thoát
thân. Vào những ngày mưa dầm, chúng thường điều tiết thân nhiệt bằng cách sưởi nắng trên các tảng đá, thân cây mục. Thức ăn của nó chủ yếu là côn trùng
sống trong khu vực phân bố. Vào
cuối mùa mưa nó đẻ từ 4 đến 7 trứng
trong thảm mục thực vật của nền rừng. Con cái có tập tính canh gác và bảo vệ trứng. Thằn lằn con mới
nở dài khoảng 1,8 cm.
Phân
bố:
Trong nước: Chỉ phát hiện ở các tình núi cao
phía bắc Việt Nam như Cao Bằng (Ngân Sơn), Lào Cai (Sapa),
Vĩnh Phú (Tam Đảo), Hà Tây (Ba Vì), Sơn La (Mộc Châu, Chiềng Di), Nghệ An (Kỳ
Sơn)
Nước ngoài: Chân dãy Himalaya về phía Bắc Ấn Độ và phía
Nam Trung Quốc, phía Bắc Myanmar.
Mô tả
loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung
- WebAdmin.