SAN HÔ ĐỎ KO-NOI
SAN HÔ ĐỎ KO-NOI
Corallium konojoi
Kishinouye, 1903
Họ: San hô đỏ Corallidae
Bộ: San hô sừng Gorgonacea
Đặc điểm nhận
dạng:
Tập đoàn dạng
quạt ít phân nhánh, các nhánh nằm trên một mặt phẳng và có mạng nối, đầu nhánh
hơi phình to và ngắn. Polyp cao 2 -3mm, thường ở mặt trước, mọc dày ở cuối
nhánh. Lớp vỏ dày, cứng và phẳng. Trâm xương có 6, 7, 8 cạnh hoặc cánh hoa kép,
đường kính 0,09mm. Trâm xương của polyp có 6 và 8 cạnh kích thước nhỏ hơn. Trục
có sọc mờ màu hơi vàng đến hơi đỏ hoặc màu trắng sữa với trung tâm hơi đỏ và
hẹp.
Sinh học, sinh
thái:
Sống lâu năm, tốc
độ lớn rất chậm, sống bám trên đáy cứng, vùng có độ sâu lớn. Là loài San hô sừng
dị dưỡng, không có tảo cộng sinh, sống không cần ánh sáng.
Phân bố:
Trong nước : Vùng nước sâu biển khơi miền Trung, quần đảo Trường Sa.
Thế giới:
Vùng Ấn Độ - Thái Bình Dương.
Giá trị:
Trụ xương có độ
cứng cao, màu đỏ đẹp dùng làm hàng mỹ nghệ cao cấp.
Tình trạng:
Bị khai thác bừa
bãi bằng lưới cào, song thường chỉ thu được một phần mẫu vật bị cào gẫy còn phần
lớn nằm lại ở đáy biển sâu. Số lượng ngày càng giảm, tần số tìm gặp ngày càng
ít.
Phân hạng:
DD.
Biện pháp bảo vệ:
Đã được đưa vào
Sách Đỏ Việt Nam (1992,2000). Cần đầu tư nghiên cứu về phân bố, trữ lượng và đặc
điểm sinh học làm cơ sở đề xuất việc khai thác hợp lý, phát triển bền vững nguồn
lợi.
Tài
liệu dẫn:
Sách đỏ
Việt Nam - phần động vật – trang - 55