NHÁI CÂY SẦN CORTI
NHÁI CÂY SẦN BẮC BỘ
Theloderma corticale
(Boulenger, 1903)
Rhacophorus corticalis
Boulenger, 1903
Rhacophorus leprosus
corticalis Bourret, 1942.
Họ: Chẫu cây Rhacophoridae
Bộ: Không đuôi Anura
Đặc điểm nhận
dạng:
Kích thước cơ thể lớn (SVL con đực:
67,76 mm, SVL con cái: 67,45 mm). Đầu to, dẹt, dài gần bằng rộng, mút mõm
tròn, vùng má xiên, hơi lõm; màng nhĩ hình tròn, nhỏ hơn đường kính mắt; có răng
lá mía.
Chi trước chỉ có màng ở gốc giữa ngón tay III và IV, mút ngón tay
có đĩa bám rất lớn; ở con đực chai sinh dục ở ngón I màu kem, chiều dài các ngón
I<II<IV<II<III<V.
chi sau có màng hoàn toàn, trừ ngón IV; đĩa ngón chân nhỏ hơn đĩa ngón tay; khi
gập dọc thân, khớp cổ - bàn chạm đến góc sau mắt; chiều dài các ngón I<II<III<V;
củ bàn trong phát triển, không có củ bàn ngoài. Da lưng sần sùi bởi nhiều mụn
cóc lớn và những nốt sần nhỏ, trên đùi và quanh hậu môn có nhiều nốt sần hình
chóp. Lưng xanh rêu, xen lẫn với những vân nâu đỏ không có hình dạng cố định;
chi có các vệt ngang, sẫm màu; sườn và bụng vàng với các vết hay vân đen.
Ếch
cây sần bắc bộ Theloderma corticale
có hình thái rất giống với loài Ếch cây sần hai màu
Theloderma
bicolor. Nhưng giữa hai loài này có các đặc
điềm khác biệt chính như sau: Đĩa ngón chân và phần hoa văn bụng,
phía trong chân sau của
Theloderma bicolor có những đốm màu vàng cam,
nhưng Theloderma corticale không có. Các
nốt sần của Theloderma bicolor có nhiều
những đốm màu vàng đỏ trên lưng. Về kích thước
loài
Theloderma corticale
SVL con đực: 63,5 - 67,76 mm, SVL
con cái: 64,3 - 67,45 mm
lớn hơn Theloderma
bicolor
SVL con đực:
36,5 - 44,7 mm;
SVL con cái:
48,0 - 50,2 mm.
Sinh
học, sinh thái:
Sống trong các
hang đá vôi nhỏ dưới các thác nước hay trên các thành đá ven các suối hoàn toàn
bị che phủ bởi tán rừng rậm ở độ cao 900 - 1600m. Loài này cũng tìm thấy trong
các bể nước mưa ở tầng hầm các biệt thự cũ của Pháp còn sót lại trên
Vườn quốc gia Tam Đảo. Thời gian sinh sản từ tháng 4 - 6. ở loài này không
thấy hiện tượng đa thê như ở loài
Theloderma
stellatum
và
Theloderma
asperum.
Trứng đẻ thành từng đám nhỏ 6 - 17 quả, có vỏ nhầy rất dầy dính chặt vào trần và
vách ẩm của hốc đá. Số lượng trứng đẻ một lần đạt đến 60 quả chia thành 3 - 5
đám nhỏ riêng biệt.
Phân bố:
Trong nước:
Loài này phân bố ở một số tỉnh Đông bắc Việt Nam gồm: Cao Bằng, Tuyên Quang (Na Hang), Lạng Sơn (Mẫu Sơn), Vĩnh Phúc (Tam Đảo)
và kéo dài vào đốn Quảng Trị
Nước ngoài: Loài
đặc hữu, chỉ có ở Việt Nam.
Giá trị:
Có giá trị khoa
học và thẩm mỹ, là một trong những loài ếch lạ, đẹp. đây là loài duy nhất thuộc
giống
Theloderma
được đưa vào sách đỏ Việt Nam.
Tình trạng:
Diện tích phân bố
< 5000 km2, chỉ tồn tại ở 4 điểm (Cao Bằng, Tuyên Quang, Mẫu Sơn, Tam
Đảo), bị chia cắt mạnh. Quần thể ở Mẫu Sơn đến nay vẫn chưa có thông tin gì thêm
kể từ ghi nhận đầu tiên của loài trong những năm 1930.
Phân
hạng:
EN B1+ 2b,c,d.
Biện
pháp bảo vệ:
Nên có
những biện pháp hữu hiệu và tích cực, cấm săn bắt và làm tổn hại đến môi trường
sống của loài.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2010 - phần động vật
- trang 268.