ẾCH CÂY ORLOVI
RẮN CẠP NIA SLOWINSKI
Bungarus slowinskii Kuch
et al, 2005
Họ: Rắn hổ Elapidae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận
dạng:
Dài thân 125 cm.
Dài đuôi 15 cm, chót nhọn. Mõm tròn. Đầu phân biệt cổ. Thân hóp mặt bên, có riềm
xương sống rõ. Vảy lưng mịn, lóng lánh. Hàng vảy xương sống nở rộng và hình lục
giác. Công thức vảy lưng 15 - 15 - 15. Mặt trên của đầu màu đen có vết chữ V đốm
trắng, đỉnh của nó ngay trước chóp trước của vảy trán và các chân của vết chữ V
ấy trải ra sau lên vảy chẩm và tới khoé mõm, nơi mà chúng hoà lẫn với họng trắng.
Đường sọc trắng trải dài ngay trước đỉnh quá chiều rộng của cặp vảy trước trán
và trải rộng đến trên vảy môi trên thứ hai ngay trước mắt đen nhỏ. Lưỡi màu hồng
có chót trắng. Thân và đuôi màu đen, có vết trắng. Hai vết trắng sau đầu hình
chữ V. tất cả những vết khác hình vòng khuyên hoặc tương tự thế. Cả vết trắng và
đen trải rộng mặt bên lên mặt dưới của rắn. Có 32 khoang trắng và 32 khoang đen
trên thân/. Đuôi có 5 khoang trắng và 6 khoang đen, bao gồm cả chót đuôi đen. Độ
rộng của các khoang trắng đen hầu như đều nhau ở mặt dưới, còn mặt trên, chiều
rộng khoang trắng chỉ bằng một nửa khoang đen. Một đặc điểm nổi bật của khoang
trắng đó là tất cả các vảy trắng của khoang này đều có viền đen ở nửa sau vảy mà
hoà lẫn với đỉnh vảy đen phía sau. Có hai vảy trước bụng và 225 vảy bụng. Vảy
huyệt không phân chia. Dưới đuôi có 35 cặp vảy chia đôi. Cằm hình tam giác/. Vảy
cằm phía sau dài hơn phía trước. Rãnh cằm lồi. Vảy môi dưới 7, trong đó vảy thứ
tư lớn nhất và nối rộng với vảy sau cằm. Vảy môi dưới thiếu mày hình nêm.
Những đặc điểm khác biệt về hình thái giữa 3 loài rắn cạp nia Bungarus sp. như
sau:
Các
loài rắn cạp nia Bungarus sp. có đặc điểm màu sắc và hình thái khá giống
nhau nên việc phân biệt tương đối khó. Hơn nữa đây là các loài rắn có nọc độc
thần kinh, rất nguy hiểm, khi bị cắn nạn nhân rất đễ bị tử vong nếu không kịp
thời cứu chữa, nên việc thu mẫu và so sánh cũng rất nguy hiểm. Ba loài này được
phân biệt khác nhau dựa trên các vảy đầu, vảy sống lưng hình lục giác rất to,
với bề rộng khoảng trắng. Một đặc điểm khác để phân biệt giữa ba loài là dựa
trên khu vực phân bố để. Tuy nhiên vảy đầu và đuôi cũng không có quá khác biệt
nhiều.
Thân đen, với các khoang màu trắng, đầu có chữ V ngược trắng nhạt -
Rắn cạp nia sông hồng Bungarus slowinskii.
Nếu phần vảy đầu không có chữ V -
Rắn cạp nia nam Bungarus candidus.
Số vòng trắng trên thân ít hơn 25 (khoảng màu trắng bằng hoặc nhỏ hơn so với
khoảng đen, khoảng từ 3 - 5 cái vảy trắng) - Rắn cạp nia nam Bungarus
candidus. Đặc trưng loài này là thân có từ 14 - 25 vòng trắng (xen lẫn vòng
đen). Hầu hết là 19 - 25. Tuy nhiên các công bố mới đây ở VQG Núi Chúa, Ninh
Thuận loài này chỉ 14 và 15 vòng trắng
Nếu số vòng trắng trên thân nhiều hơn - Rắn cạp nia bắc Bungarus
multicinctus.
Nếu số vòng trắng ở thân nhiều hơn 25 vòng, đôi khi số vòng trắng từ 36 - 40 cái,
khoảng trắng hẹp hơn khoảng đen rất nhiều, chỉ cỡ 1.5 - 2 vảy và không có chữ V
trên đầu -
Rắn cạp nia bắc Bungarus multicinctus.
Sinh học, sinh thái:
Sống ở độ cao từ
140 m đến 1300m trong rừng thường xanh, ghi nhận ở độ cao lên đến 1.460m ở Thái
Lan.
Kiếm ăn ban đêm, thức ăn là những loài
bò sát, lưỡng cư sống trong khu vực phân bố. Thỉnh thoảng gặp kiếm ăn ở các
khe suối gần nương rẫy và rừng phục hồi. Loài mới công bố năm 2005. Tên loài
được vinh danh nhà nghiên cứu bò sát học người Mỹ, Ông đã bị chết vì rắn cắn ở
tuổi 38 - Joseph Bruno Slowinski (1963 - 2001).
Loài rắn độc,
nọc độc thần kinh rất nguy hiểm, chết người khi bị cắn nếu không kịp thời
cứu chữa.
Phân bố:
Trong nước: Loài rất hiếm gặp và chỉ gặp ở các khu rừng thường xanh còn tốt từ
Bắc vào đến Huế (Vườn quốc gia Bạch Mã).
Nước ngoài: Lào và Thái Lan
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.