New Page 1
LỬNG CHÓ
Nyctereutes procyonoides
Gray, 1834
Họ: Chó Canidae
Bộ: Ăn thịt Carnivora
Đặc điểm nhận dạng:
Lửng chó nặng 3 - 5kg, dài
thân 540 - 610mm, đuôi 162 - 180mm, Đầu nhỏ, mõm ngắn và hơi nhọn. Chân ngắn. Bộ
lông dài và thô, màu vàng hung, mút lông xám, Đầu, mỏm và bốn vó chân đen, Đuôi
dài bằng một phần ba chiều dài thân. Lông đuôi rậm, màu xám.
Sinh học, sinh thái:
Lửng chó sống trên các savan
cây bụi, ven các nương rẫy, dọc theo khe suối. Sống đơn, kiếm ăn từ chập tối
đến nửa đêm trên các nương bãi, ven khe suối, bờ ruộng nước. Sinh hoạt thầm lặng
và tỏ ra thận trọng. Lửng chó ăn giun đất, cào
cào, châu chấu, ốc hến, nhái ngoé và một số củ, quả, hạt cây lương thực
trong khu vực sinh sống. Lửng chó sinh sản vào các
tháng 4, 5, 6. Mang thai 60 ngày, mỗi lứa đẻ 3 - 4 con trong tổ tự làm ở các bụi
cây rậm. Con non trưởng thành sinh dục sau 10 tháng.
Phân bố:
Viễn Đông Liên Xô (cũ),
Triều Tiên, Trung Quốc, Bắc Việt Nam.
Giá trị sử dụng:
Đây là loài thú thuộc họ chó
Canidae có ích trong sản xuất nông lâm nghiệp. Có gia trị
nghiên cứu khoa học và là thu nuôi làm cảnh trong các công viên, vườn thú..
Tình trạng:
Lửng chó hiện còn số lượng
không còn nhiều nên cần có biện pháp bảo vệ loài này. Cấm săn bắn loài thù hiếm
này.
Tài liệu dẫn:
Động vật rừng - Phạm Nhật trang 166.