New Page 1
dơi lá sa đen
Rhinolophus
borneensis
Petes, 1861
Rhinolophus
monor
De Pousarges, 1904
Rhinolophus
chseni
Sanborn, 1939
Họ: Dơi lá Rhinolophidae
Bộ: Dơi Chiroptera
Đặc điểm nhận dạng:
Dơi cỡ nhỏ, màu nâu nhạt hơn mút lông. Màng da nâu thẫm. Lá mũi điển hình cho
Rhinolophus,
lá mũi sau có gốc rộng gần bằng chiều cao lá, mút lá
tròn đầu. T. 40 - 43mm.
Sinh học, sinh thái:
Dơi thường ở trong hang đá
hay
ở rừng nguyên sinh và
thứ
sinh.
Đôi khi bắt gặp chúng sống
trong các tre
rỗng, đọt non cây
chuối và
trong các hang động thành
bầy với hàng trăm
cá
thể.
Kiếm ăn lúc sáng sớm
hay chiều tối. Thức ăn là các loài côn trùng sống trong khu vực loài này sinh
sống.
Phân bố.
Việt
Nam: Lai châu (Mường Mun, Mường Mô), Côn Đảo.
Thế giới: Campuchia,
Bocnêo.
Giá trị:
Loài dơi lá hiếm, chỉ có vùng phân bố
hẹp ở Bocnêo và Việt
Nam. Có giá trị khoa học, thẩm mỹ và tiêu diệt các loài côn trùng gây hại trong
thiên nhiên.
Tình trạng:
Loài hiếm
gặp ở Việt Nam do môi trường sống hẹp, số lượng cá thể ít.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Cấm bắt
dơi và khai thác phân dơi ở các hạng nơi chúng sinh sống. Cần có biện pháp bảo
vệ thích hợp đối với loài quí hiếm này.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt
Nam (tài liệu cũ) trang 27.