New Page 1
VỊT LƯỠI LIỀM
Anas falcata Georgi, 1775
Họ: Vịt Anatidae
Bộ: Ngỗng Anseriformes
Chim đực trưởng thành:
Bộ lông mùa hè. Nhìn
chung bộ lông màu xám nâu có nhiều vằn.Trán trắng. Đầu, gáy, các lông dài ở gáy
và ở phía sau của phần trên cổ ánh đỏ tím, hay lục tùy theo góc nhìn. Cằm, họng
trắng, kéo dài ra phía sau cổ tạo thành một vòng trắng gần kín ở phía trên
cổ.Tiếp theo là một vòng đen ánh lục, hơi rộng hơn rồi đến một vòng trắng khác.
Dưới cổ, ngực, lưng trên, vai và sườn nâu đen có vằn trắng. Các vằn đen trắng ở
trước cổ và ngực rộng hơn và rõ hơn, còn vằn ở các lông nách dài nhất rất bé.
Một vệt đen nhỏ ở phía ngoài vai.
Lưng và hông nâu. Lông
trên đuôi xám có mút đen, các lông dài nhất đen hoàn toàn. Lông đuôi xám, có
viền trắng. Lông bao cánh xám, các lông bao cánh lớn viền trắng nhạt. Lông cánh
sơ cấp và thứ cấp xám thẫm. Gương cánh ánh lục có viền trắng.
Lông cánh tam cấp rất
dài, hẹp, uốn cong thành hình lưỡi liềm với thân lông trắng, phiến ngoài đen
thẫm viền trắng hẹp và phiến trong viền xám. Bụng trắng có vằn xám nâu như sườn,
nhưng nhạt hơn. Dưới đuôi đen với hai đám vàng có phần gốc lông đen ở hai bên.
Bộ lông mùa đông. Giống bộ lông chim cái, nhưng xám hơn, cánh đôi khi không có
lông hình lưỡi liềm.
Chim cái:
Trên đầu và lưng nâu đen
viền hung nhạt. Gương cánh như ở chim đực, nhưng kém ánh lục. Bụng màu xám sáng
có vệt nâu không rõ.
Chim non.
Giống chim cái nhưng mặt
lưng thẫm hơn. Không có lông hình lưỡi liềm.
Mắt nâu thẫm. Mỏ đen.
Chân nâu hay vàng hơi phớt lục, ngón chân và màng bơi đen.
Kích thước:
Cánh: (đực): 230 - 257,
(cái): đuôi: 77 - 84; giò: 35 - 40; mỏ (đực): 43 - 47, (cái): 40 - 43 mm. Trọng
lượng: 0, 64 - 0, 75kg.
Phân bố:
Vịt lưỡi liềm làm tổ ở
Đông nam Liên xô, đông Bắc Trung Quốc, Bắc Triều Tiên, Mông Cổ và Nhật Bản. Mùa
đông chúng di cư về phía Nam.
Việt Nam vịt lưỡi liềm
hiếm, thường gặp từng đàn nhỏ ở vùng đồng bằng Bắc bộ và ở Huế, lẫn với các đàn
mòng két hay vịt khác.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 122.