CHUỒN CHUỒN KIM YOSHIKOAE
CHUỒN CHUỒN KIM
YOSHIKOEA
Noguchiphaea yoshikoae
Asahina, 1976
Họ:
Chuồn chuồn Cánh màu Calopterygidae
Bộ:
Chuồn chuồn Odonata
Lịch
sử phân loại:
Năm 1967, S.
Asahina khi so sánh giữa các mẫu vật chuồn chuồn của họ Calopterygidae được thu
thập từ Doi Inthanon, Chiang Mai, Thái Lan đã thành lập giống mới
Noguchiphaea cùng với loài mới yoshikoae. Sau đó, năm 1981 Asahina
tiếp tục mô tả con cái của loài này thu được từ Doi Suthep, Chiang Mai. Trong
bài báo thứ ba của mình năm 1985 Asahina mô tả thêm một vài đặc điểm của loài
này. Năm 2007, Cuong D.M. ghi nhận loài N. yoshikoae mới cho Việt Nam ở
VQG Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Các đặc điểm của mẫu ở Tam Đảo phù hợp với mô tả
của Asahina (1976, 1981, 1985). Năm 2011 Phan Q.T. et al. cũng tìm thấy
loài này ở VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Mô tả:
Con đực:
Cơ thể có màu xanh ánh kim. Anten màu đen; môi dưới hơi vàng. Hàm trên màu đen
với đốm lớn màu vàng ở bên cạnh. Phần trên ngực màu xanh ánh kim, giữa hai bên
ngực ánh vàng, và mặt dưới ngực có màu vàng chanh. Chân màu đen trừ khớp háng và
chỗ đốt chuyển có màu vàng nhạt. Cánh trong suốt, đầu mút đôi cánh trước
(forewings) có một đốm tròn nhỏ màu đen; đôi cánh sau (hindwings) hoàn toàn
trong suốt; không có điểm cánh (pterostigma). Bụng dài và mảnh, màu xanh ánh
kim; mặt trên của các đốt 8-10 phủ màu trắng sữa dễ nhận biết.
Con cái:
Hình dạng ngoài tương tự con đực, tuy nhiên cánh hoàn toàn trong suốt, không có
đốm tròn màu đen ở đầu mút đôi cánh trước.
Kích thước:
Cánh sau dài 30-35 mm; bụng (bao gồm phần phụ sinh
dục) dài 39-46 mm.
Sinh thái học:
Là loài chỉ xuất
hiện muộn vào thời điểm cuối năm (khoảng tháng 11, 12). Chúng có kích thước cơ
thể mảnh mai, thường sinh sống xung quanh các con suối sạch, nước chảy chậm, nền
đáy có nhiều đá và thảm mục. Con đực thường bay ra ngoài nơi có nhiều ánh sáng
mặt trời, con cái thì thường ẩn nấp trong tán lá cây, đẻ trứng vào thân cây mục
hoặc cành khô trên mặt nước.
Phân bố:
Ở Việt Nam:
VQG Tam Đảo
(Vĩnh Phúc), VQG Xuân Sơn (Phú Thọ).
Trên thế giới:
Thái
Lan (Doi Ithanon, Doi Suthep).
Tài liệu tham
khảo:
1. Asahina S.,
1976. Descriptions of one new genus and two new species of Caliphaeinae
(Odonata, Calopterygidae) from Thailand, with Taxonomic Notes of the Subfamily.
Kontyû, Tokyo, 44(4): 387-402.
2. Asahina S.,
1981. Records of little or unknown Odonata from Thailand. TOMBO, XXIII:
1-4, 1981, Tokyo.
3. Asahina S.,
1985. A list of the Odonata recorded from Thailand. Part XII. Calopterygidae.
TOMBO, XXVIII: 1-4, 1985, Tokyo.
4. Do, M.C., 2008.
Noguchiphae matti sp. nov. from Northern Vietnam (Odonata:
Calopterygidae). International Journal of Odonatology 11(1): 27-34, pl.
II excl.
5. Phan, Q.T., Do,
M.C. & Hämäläinen, M., 2011. Xuan Son National park, a paradise for Caloptera
damsefly in northern Vietnam. IDF-Report, Newsletter of the International
Dragonfly Fund, 32, 1-34.