Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

QUI PHẠM TRỒNG RỪNG KEO LÁ TO

.

QUY PHẠM KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG

 

KEO LÁ TO (ACACIA MANGIUM ) CHO 4 TỈNH TRỒNG RỪNG

 

 

THEO DỰ ÁN PAM – 3352 VÀ NHỮNG TỈNH CÓ ĐIỀU KIỆN LẬP ĐỊA TƯƠNG TỰ

 

 

(Ban hành kèm theo quyết định số 456 - LS/CNR ngày 4 - 9 - 1989)

 

 

Chương I. Điều khoản chung

Điều 1. Quy phạm này quy định những yêu cầu và nội dung kỹ thuật cơ bản, từ khâu hạt giống, gieo ươm tạo cây con, trồng, chăm sóc nuôi dưỡng, đến khi rừng cung cấp được sản phẩm gỗ, củi... và phát huy tác dụng cải tạo đất, cải tạo môi trường. Chu kỳ kinh doanh 8 - 10 năm, với năng suất 8 - 10m 3 /ha/năm.

Điều 2. Quy phạm này là cơ sở pháp lý về mặt kinh tế - kỹ thuật để quản lý rừng trồng và xây dựng quy trình kỹ thuật cụ thể cho mỗi đơn vị có hoàn cảnh địa lý tự nhiên khác nhau.

 

Chương II. Hoàn cảnh gây giống

Điều 3. Điều kiện lập địa.

Độ cao: 0 - 400m.

Độ dày tầng đất hữu hiệu: Trên 10cm (với tầng đất quy ước chứa trên 50% đá lẫn hay kết von).

Loại đất: Hầu hết các loại đất hiện có ở vùng trung du đồng bằng Bắc bộ, thuộc 4 tỉnh vùng PAM - 3352, đều trồng được keo lá to.

Trừ đất bị lây nặng ở độ sâu chưa tới 30cm, sét nặng mực nước ngầm cao (10 - 15cm).

Điều 4. Khí hậu thời tiết.

Điều kiện khí hậu cuả 4 tỉnh vùng PAM - 3352 đều phù hợp cho keo lá to.

 

Chương III. Hạt giống cây con

Điều 5. Thu hái, chế biến, bảo quản.

Hạt giống trong nước hoặc nhập ở nước ngoài phải đảm bảo những yêu cầu kỹ thuật quy định trong điều lệ giống.

Tuổi cây mẹ lấy giống 5 tuổi trở lên ở những khu rừng đã được tuyển chọn chuyển hoá hoặc những khu rừng chuyên doanh giống.

Thu hoạch quả về, phải tiến hành chế biến ngay đảm bảo độ thuần trên 85%.

Hạt chưa gieo ngay cần phải cất trữ, bảo quản khô trong các dụng cụ như: Chum vại, hoặc túi chất dẻo, sau 2 năm hạt còn tỷ lệ nảy mầm trên 65%.

Điều 6. Thời gian gieo hạt. Căn cứ vào tuổi cây con, thời vụ trồng, để quyết định thời vụ gieo. Phải chú ý chống rét, nhất là sương muối về mùa đông. Chống nóng và mưa rào vào mùa hè cho cây mầm và cây con.

Điều 7. Chuẩn bị đất gieo.

Lập vườn ươm và chọn đất.

Vị trí vườn, phải thoáng ráo, không bị ngập úng về mùa mưa, mặt vườn tương đối bằng phẳng, có độ dốc dưới 5 o .

Đất cát pha hoặc thịt nhẹ có độ pH = 5 - 6.

Đất vườn ươm phải cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ và tiến hành xử lý các loại mầm mống sâu bệnh hại.

Tạo bầu (đóng bầu).

Vỏ bầu: Bằng chất dẻo (PE).

Kích cỡ: + chiều cao vỏ bầu 11 - 12cm.

Đường kính 4,5cm - 5cm.

Thành phần ruột bầu:

Đất 93 - 95% (đất thịt nhẹ tơi xốp, đất dưới tán rừng, dưới thảm thực bì cây bụi, cây ràng ràng hoặc đất mặt vườn ươm còn giàu mùn).

Phân chuồng hoai 4 - 5%.

Phân Supe lân: 1 - 2%.

Đảm bảo thành phần ruột bầu có độ pH từ 5 - 6.

Đóng và xếp bầu:

Hỗn hợp được trộn đều, lần lượt đóng vào vỏ bầu theo kỹ thuật: bỏ đất ném chặt phần đáy bầu. Sau đó đổ đất cho đầy bầu, đảm bảo phần trên tơi xốp hơn. Bầu đóng xong được xếp vào luống, rộng 1m, dài 5 - 10m). Các bầu xếp sát nhau, đắp đất thành gờ xung quanh luống để giữ bầu không bị nghiêng ngả.

Điều 8. Xử lý hạt.

Hạt giống được đổ vào chậu hay thùng, sau đó rót nước sôi (97 - 100 oC ) với lượng nước gấp 2 lượng hạt. Ngâm hạt cho tới khi nào nước nguội, vớt hạt ra rửa sạch bằng nước lã. Nếu lượng nước gấp 5 lần lượng hạt thì chỉ ngâm trong thời gian 30 giây hoặc 1 phút, sau đó vớt ra ngâm vào nước lã 12 giờ (1 phần nước 20 phần nước lã).

Hạt xử lý xong có thể gieo ngay, hay hong cho ráo rồi gieo hoặc ủ vào túi vải, khoảng 12 giờ, rửa chua lại 1 lần nữa, tiếp tục đem hạt ủ. Sau 2 - 3 ngày chọn những hạt nứt nanh đem gieo vào bầu.

Điều 9. Gieo hạt vào bầu.

Trước khi gieo phải tưới đủ ẩm cho bầu (0,5 - 1 lít/1m 2 ).

Dùng dụng cụ chuyên dùng (dao, que nhọn...) chọc lỗ vào bầu sâu khoảng 1 - 1,5cm rồi gieo hạt vào, dùng tay gạt đất vào lỗ và ém nhẹ, 1 bầu gieo 1 hạt.

Gieo xong phải tưới nước ngay, bằng ô doa có hương sen lỗ nhỏ, hoặc bình bơm thuốc trừ sâu đã rửa sạch tưới nhẹ để hạt tiếp xúc với đất.

Để đề phòng mưa rào, nắng nóng... trên các luống gieo, phải dùng rơm rạ, cây ràng ràng... che mặt luống, khi cây mầm mọc được 3 - 4 ngày thì bỏ dần vật che tủ, tạo điều kiện đủ ánh sáng cho cây mạ phát triển nhanh chóng. Sau 7 - 10 ngày tra dặm những bầu hạt không mọc.

Điều 10 . Chăm sóc cây con.

Hàng ngày tưới 1 - 2 lần để giữ ẩm cho cây con, lượng nước tưới 1 - 2 lít/1m 2 thời gian đầu, sau đó tăng dần lên 2 - 3 lít/1m 2 (tuỳ điều kiện thời tiết), tưới vào sáng sớm và chiều râm mát.

Làm cỏ phá váng 15 - 20 ngày 1 lần, kết hợp với các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại.

Điều 11. Chuẩn bị trước khi xuất vườn cây con.

Trước khi trồng 15 - 20 ngày, phải hãm cây và ngừng hẳn chăm sóc.

Tưới đủ ẩm cho cây con trước lúc trồng 1 - 2 ngày, để dễ bứng, tránh vỡ bầu.

Trường hợp cây đã đủ tiêu chuẩn trồng, nhưng vì lý do nào đó (thời tiết, chuẩn bị đất, tổ chức sản xuất...) chưa trồng được, thì phải tiến hành đảo bầu, kết hợp với tuyển chọn, phân loại cây tốt, xấu. Cây tốt sẽ đem trồng, cây xấu tiếp tục chăm sóc trồng các đợt tiếp theo.

Điều 12. Tiêu chuẩn cây con đem trồng.

Tuổi cây con = 2,5 - 3 tháng.

Chiều cao (H) = 20 - 35cm.

Đường kính (D) = 2 - 3mm.

Cây sinh trưởng tốt, phát triển cân đối, không bị cong queo, sâu bệnh.

Chương IV. Trồng rừng

Điều 13. Xử lý thực bì.

Những nơi thực bì thưa, xấu, không cản trở cho việc làm đất, có thể không cần xử lý thực bì. Nếu thực bì là cỏ tranh, tế guột, dùng phương pháp phát đốt toàn diện

Nếu thực bì là cây bụi cao, có thể phát đốt toàn diện, hoặc theo băng.

Điều 14. Làm đất bằng thủ công.

Cuốc băng theo đường đồng mức, tạo thành bậc thang lúc đầu tạo băng rộng 0,60 - 0,80m, sau tiếp tục tạo băng rộng 1m trong quá trình chăm sóc.

Kích thước hố: 30cm x 30cm x 30cm. Có điều kiện thì cuốc: 40cm x 40cm x 40cm.

Lấp hố trước khi trồng 15 - 20 ngày. Dùng lớp đất mặt trộn đều với đất quanh hố, lấp đầy miệng hố.

Điều 15. Làm đất bằng cơ giới.

Nơi có điều kiện thì làm đất bằng cơ giới.

Cày toàn diện, cày theo băng.

Cày ngầm sâu 0,50m - 0,60m, cày trước khi trồng ít nhất 15 - 20 ngày. Cuốc hố trên bằng cày với kích thước 20cm x 20cm x 20cm. Có thể cuốc hố trước hoặc vừa cuốc vừa trồng.

Điều 16. Bón lót.

Nếu có điều kiện thì bón lót, bằng phân chuồng. Số lượng bón: 0,500kg/1 hố. Nếu bón phân vô cơ: 0,50kg/1 hố. Bón vào thời gian lấp hố trước khi trồng 7 - 10 ngày.

Điều 17 . Trồng rừng.

Thời vụ.

Trồng vào vụ xuân, xuân hè, từ giữa tháng 3 đến giữa tháng 5, chủ yếu là tháng 3,4.

Riêng đối với các vùng có mùa đông rét đậm kéo dài cho phép trồng thêm vụ trồng phụ vào mùa thu.

Mật độ trồng.

Trồng thuần loại: 2500cây/ha.

Trồng hỗn giao (là cây hỗ trợ) cây keo chiếm 1/3 - 1/4 so với tổng số cây trồng.

Tiến hành trồng.

Vận chuyển cây con, phải tránh va chạm mạnh, làm biến dạng hoặc vỡ bầu.

Trước khi bỏ cây con xuống hố thì phải xé bầu.

Dùng cuốc trộn lại đất trong hố cho đều, sau đó lấp đất thêm đầy hố và đào một lỗ cho hố sâu độ 15cm, đặt nhẹ bầu, sao cho bầu cây không bị nghiêng ngả, lấp đất dần lèn chặt, đến khi đất đầy ngang miệng hố.

 

Chương V. Chăm sóc, quản lý, bảo vệ rừng

Điều 18. Trồng dặm.

Sau khi trồng 2 - 3 tuần và sau 3 tháng đầu tiến hành kiểm tra tỷ lệ sống, trồng dặm kịp thời những cây bị chết.

Để đảm bảo tỷ lệ sống cao và cây phát triển đồng đều, khi dặm phải tuyển chọn cây con có tiêu chuẩn tốt nhất và trồng vào những ngày có thời tiết thuận lợi nhất.

Điều 19. Chăm sóc rừng và bón phân.

Chăm sóc từ 2 - 3 năm.

Mỗi năm từ 2 - 3 lần.

Nội dung kỹ thuật chăm sóc:

Cuốc xới nhặt cỏ quanh gốc.

Cuốc sâu 8 - 10cm vun vào gốc cây với đường kính 0,8 - 1m.

Phát thực bì xâm lấn, cắt sát gốc và gỡ hết dây leo.

Kết hợp san băng theo đường đồng mức, lần đầu san băng rộng 0,60m, các lần sau tiếp tục san băng rộng dần đến 1m.

Nếu có điều kiện bón thúc bằng phân NPK.

Trường hợp khi trồng không bón lót thì bón thúc sau khi trồng 3 - 4 tuần.

Trường hợp khi trồng có bón lót thì bón thúc vào vụ xuân năm thứ hai, kết hợp với công việc chăm sóc, với lượng phân bón 50g, 1 gốc cây.

Điều 20. Nghiệm thu.

Ngoài nhiệm vụ nghiệm thu công việc hàng ngày, nghiệm thu theo công đoạn sản xuất (sản phẩm dở dang), phải nghiệm thu theo giai đoạn (giai đoạn 3 năm hoặc 5 năm).

Nội dung nghiệm thu: đánh giá diện tích thành rừng, khối lượng gỗ cây đứng, tổng số cây... thể hiện trên 3 tiêu chuẩn:

Diện tích thực trồng, diện tích rừng còn lại so với thiết kế.

Tỷ lệ sống.

Tình hình sinh trưởng (đường kính bình quân D, chiều cao bình quân H, cây xanh tốt, tốc độ sinh trưởng nhanh, chậm, độ đồng đều cuả rừng...).

Căn cứ vào tiêu chuẩn quy định trong biểu trên, đơn vị sẽ lập biểu so sánh, tính toán về diện tích, chất lượng rừng, sản phẩm thu hoạch được về củi, gỗ... nhằm đánh giá đúng hiệu quả (theo điều 1 chương 10.

Điều 21. Bảo vệ.

Có biện pháp phòng chống cháy, sâu bệnh hại rừng.

Cấm thả trâu bò trong 2 năm đầu.

Cấm người vào rừng chặt phá.

Thường xuyên có người tuần tra, canh gác, trông mom, bảo vệ rừng, kịp thời phát hiện nhựng tác nhân phá hoại để ngăn ngừa.

Điều 22. Tỉa thưa nuôi dưỡng.Sau 3 năm (hết thời kỳ chăm sóc) tiến hành tỉa thưa, theo quy trình tỉa thưa nuôi dưỡng rừng.

Điều 23. Xây dựng hồ sơ lý lịch rừng và lưu trữ.

Các cơ sở sản xuất đều phải xây dựng hồ sơ lý lịch rừng trồng bao gồm:

Tài liệu thiết kế rừng.

Tài liệu thi công.

Tài liệu nghiệm thu sản phẩm qua mỗi công đoạn và giai đoạn sản xuất.

Tài liệu theo dõi quá trình sinh trưởng và phát triển cuả rừng (từ khâu hạt giống đến sản phẩm cuối cùng).

Hồ sơ tài liệu thu thập được, là cơ sở để nghiệm thu thanh toán, đồng thời là tài liệu để kiểm tra đánh giá cả quá trình sản xuất.

Hồ sơ được xây dựng theo từng lô, khoảnh tập hợp lại, lưu trữ cho đến khi khai thác rừng.

 

Chương VI. Điều khoản thi hành

Điều 24. Qui phạm này áp dụng cho tất cả các đơn vị sản xuất, gây trồng rừng keo lá to thuộc 4 tỉnh vùng PAM - 3352 và những tỉnh có điều kiện đất đai và khí hậu tương tự.

Căn cứ vào yêu cầu nội dung, nhiệm vụ và mục đích sản xuất, từng cơ sở xây dựng quy trình kỹ thuật cụ thể cho đơn vị mình, nhưng không được trái với những điều quy định trong quy phạm này.

Điều 25. Qui phạm này có hiệu lực từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quy phạm này đều bãi bỏ.

 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này