Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

LOÀI BỌ QUE MỚI THUỘC GIỐNG  NEARCHUS REDTENBACHER THU Ở VIỆT NAM

TẠ HUY THỊNH, HOÀNG VŨ TRỤViện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

 

 

 

Giống Nearchus Redtenbacher, 1908 thuộc tộc Pharnaciini, Phân họ Phasmatinae, Họ Phasmatidae. Tộc Pharnaciini  (Bọ đốt tre) bao gồm những loài bọ que có kích thước lớn nhất, có loài dài thân đạt tới trên 40cm. Hầu hết các loài Bọ đốt tre  không có cánh ở cả 2 giới hoặc con cái không cánh; các đốt đùi có hàng gai hoặc răng rất rõ. Tộc Pharnaciini bao gồm 3 giống: Nearchus Redtenbacher, 1908; Pharnacia Stal, 1877 và Phoebaeticus Brunner von Wattenwyl, 1908 [2,3]. Gần đây, Hennemann và Conle, 1997 tách thêm 1 giống là Baculolonga [4]. Vấn đề này hiện còn đang được thảo luận.
Giống Nearchus có đặc điểm đặc trưng là operculum con cái vượt quá ngọn của đốt bụng cuối một cách rõ rệt. Cho tới nay trên thế giới mới biết có 3 loài thuộc giống Nearchus và chúng đều được phát hiện ở Malaixia: N. grubaueri Redtenbacher, 1908 (Loài chuẩn, mẫu con cái), N. redtenbacheri Dorn, 1910 và N. foliatus Bragg, 1995
Vừa qua, chúng tôi thu được một cặp mẫu thuộc giống Nearchus tại Vườn Quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên- Huế). Chúng khác biệt với các loài đã biết và chúng tôi mô tả chúng như loài mới cho khoa học như sau:

Nearchus bachmaensis Thinh et Tru sp.nov.

 

 

 

 

Holotyp: 1 con đực, Vườn Quốc gia Bạch Mã, 500m, Thừa Thiên- Huế, 26/7/2001, Người thu mẫu: Tạ Huy Thịnh

 

 

Mô tả:
Con đực:
Dài thân 232,5mm. Không cánh.Thân dài, màu nâu bóng, nhẵn; chân có mép răng cưa.
Đầu: Hình oval, hơi lồi, chiều dài lớn hơn chiều rộng đo ở mắt kép. Đường vệt chính giữa màu tối. Đốt gốc của anten (scapus) có chiều dài gấp 2,5 lần chiều rộng, dẹt lưng bụng, mép bên phình to về phía ngọn. Đốt cuống của anten (pedicellus) hình trụ, hơi dài hơn rộng. Các đốt anten còn lại màu đen, mang nhiều lông nhỏ.
Ngực: Pronotum dài gấp khoảng 1,6 lần chiều rộng, ở giữa có rãnh ngang cong. Mesonotum hình trụ dài, dài gấp 6 lần pronotum,  ở chỗ chân xuất phát dày lên rõ rệt, đường vệt chính giữa màu sáng. Metanotum hình trụ dài và nhẵn.
Bụng: Đốt trung gian (Đốt bụng1) không thấy rõ, gần như hoà nhập với metanotum. Đốt bụng 2 hình trụ, dài gấp 4 lần rộng. Các đốt bụng 3-6 gần hình trụ, trong đó đốt 3 và đốt 4 dài gấp 5 lần rộng, đốt 5 và đốt 6 dài gấp 6 lần rộng. Đốt bụng 7 dài gấp 4 lần rộng. Tergite của đốt bụng 8 và 9 hình thang với 2 cạnh đáy lớn cạnh nhau. Đốt bụng 10 (Đốt bụng cuối) phân thành 2 thuỳ dài, dạng mái chèo cong, mép bên của thuỳ có răng cưa nhỏ. Cerci nhỏ, hình trụ, cong, dài 5mm. Tấm phụ sinh dục (Subgenital plate) phồng lên, gần hình vuông, kéo tới khoảng giữa của đốt bụng 9.
Chân: Đốt đùi chân trước có mặt cắt hình tam giác, có hàng răng ở mặt lưng. Đốt ống chân trước có mặt cắt hình tam giác, dài hơn đốt đùi, chỉ có một số gai nhỏ ở mặt ngoài. Đốt đùi chân giữa và chân sau có mặt cắt hình vuông, mặt bụng của đốt có đường gờ chính giữa, trên đó có 2-3 gai nhỏ ở quãng giữa; mép bên của đốt có hàng răng lớn, xếp không đều, gồm khoảng 12 cái; mặt lưng có vài gai nhỏ (số lượng và vị trí của các gai và răng trên 1 cặp chân không hoàn toàn đối xứng). Đốt ống chân giữa và chân sau có mặt cắt hình tam giác; đường gờ chính giữa mặt bụng và mặt bên có hàng răng nhỏ xếp không đều; mặt lưng có 2 gai nhỏ. Đốt bàn chân thứ nhất chân sau dài bằng các đốt còn lại cộng lại; đốt bàn chân thứ nhất chân giữa hơi ngắn hơn các đốt còn lại cộng lại.
Con cái:
Dài thân 253,0mm. Không cánh.Thân dài, mập hơn con đực, nhẵn, màu nâu tối, mặt lưng ngực có vệt loang màu sáng phớt xanh; chân có mép răng cưa; operculum rất dài.
Đầu: Tương tự như con đực; dường vệt chính giữa màu sáng.
Ngực: Pronotum dài gấp 1,6 lần chiều rộng và ngắn hơn đầu. Mesonotum gần hình trụ, nhẵn, dài gấp 5,5 lần pronotum. Metanotum gần hình trụ , dài gấp 3 lần pronotum.
Bụng: Đốt trung gian dài bằng khoảng 1/3 lần metanotum; đường rãnh nối với metanotum thấy rõ. Các đốt bụng 2-7 hình trụ, trong đó đốt 2, đốt 3 và đốt 7 dài gấp 2,5 lần rộng, các đốt 4-6 dài gấp 3 lần rộng. Mép sau các tergite không có mấu nhô ở chính giữa. Mép sau, chính giữa sternite thứ 7 có preoperculum, từ đó phát sinh 2 mấu lồi dạng gai nhọn. Tergite thứ 8 hẹp lại đột ngột, dài gấp 2,8 lần rộng. Đốt bụng 10 có chiều rộng gần bằng chiều dài. Tấm trên đuôi (Supra-anal plate) rộng bằng 1/2 dài, có rãnh giữa và có phần đỉnh tròn, lồi. Cerci nhọn, có mặt cắt hình oval, dài 3mm. Operculum lồi hình thuyền, dài 38mm, vượt rất xa ngọn của đốt bụng cuối.
Chân: Đốt đùi chân trước có mặt cắt hình tam giác, có hàng răng ở mặt lưng và phía ngoài mặt bụng. Đốt ống chân trước tương tự như con đực. Đốt đùi chân giữa và chân sau có mặt cắt hình vuông; chính giữa mặt bụng có đường gờ với các gai nhỏ gồm 5-7 cái; mép bên có hàng răng lớn, xếp không đều gồm 9-11 cái. Riêng đốt đùi chân giữa còn có 1 thuỳ dạng gai hình tam giác ở quãng giữa đốt và một số gai nhỏ đều ở mặt lưng của đốt. Đốt ống chân giữa và chân sau có mặt cắt hình tam giác;  trên đường gờ chính giữa mặt bụng và ở mặt bên có hàng răng nhỏ xếp không đều; mặt lưng có 1 gai lớn ở quãng giữa đốt và 2-3 gai nhỏ ở gần ngọn đốt.

Số đo của loài Nearchus bachmaensis sp. nov

Số đo (mm)

Con đực

Con cái

Dài tổng thể
Dài thân
Đầu
Anten
Pronotum
Mesonotum
Metanotum
Đốt trung gian
Bụng (trừ đốt trung gian)
Đốt đùi chân trước
Đốt đùi chân giữa
Đốt đùi chân sau
Đốt ống chân trước
Đốt ống chân giữa
Đốt ống chân sau

461,0
232,5
9,2
147,0
7,8
46,5
36,0 (kể cả đốt trung gian)

133,0
73,0
54,0
62,5
99,5
65,5
79,5

433,0
253,0
10,2
77,0
9,0
49,5
27,0
8,0
150,0
66,0
49,5
55,0
43,0
27,5
37,0

Nhận xét:

Loài mới này có một số đặc điểm hình thái gần với loài Baculolonga philippinica Hennemann et Conle, 1997 như operculum con cái vượt quá ngọn của đốt bụng cuối, nhưng khác ở đốt trung gian rất ngắn. Trước đây, các tác giả khác đã phân biệt 2 giống NearchusPhoebaeticus do đặc điểm operculum của con cái; nhưng Hennemann và Conle (1997) thành lập giống Baculolonga dựa theo tiêu chí chiều dài của đốt trung gian, theo họ các loài trong giống Baculolonga có đốt trung gian dài tương đương metanotum, còn operculum con cái có thể không đạt tới ngọn đốt bụng cuối hoặc vượt quá nó. Vì thế, giống mới Baculolonga bao gồm cả một số loài thuộc Phoebaeticus (P. serratipes, P. kirbyi)Nearchus (N. redenbacheri). Loài mới của chúng tôi không đáp ứng các đặc điểm của giống mới Baculolonga mà phù hợp với tiêu chí của giống Nearchus, do vậy chúng tôi đặt loài mới này trong giống Nearchus.

 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này