Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

GIỐNG ANOPLOPHORA HOPE, 1839 (LAMINAE, CERAMBYCIDAE)Ở VIT NAM: DANH SÁCH CÁC LOÀI, KHÓA ĐịNH LOẠI VÀ ĐC ĐIM PHÂN B

Tạ Huy Thịnh, Hoàng Vũ Trụ – Viện sinh thái tài nguyên sinh vật

 

 

Giống Xén tóc Anoplophora Hope, 1839 gồm 37 loài trên thế giới, phân bố tập trung ở Châu á; trừ loài Anoplophora glabripennis xuất xứ từ Trung Quốc và Triều tiên, nay phát tán tới Bắc Mỹ. Đây là nhóm côn trừng cánh cứng đục thân, cành cây gỗ; một số trở thành sâu hại phá hoại nghiêm trọng cây trồng và cây rừng.
Giống Anoplophora được nghiên cứu khá kỹ trên thế giới; với nhiều lần tu chỉnh danh pháp giống và loài; có nhiều tên đồng vật. Liên quan tới mẫu vật Việt Nam; trong tài liệu điều tra côn trùng Đông Dương của Vitalis Salvaza (1919) cho biết đã bắt gặp ở Bắc bộ các loài O. tonkinea (Pic);  Oplophora horsfieldii Hope; O. sollii Hope;(Oplophora = Anoplophora); và các loài Melanauster laevigator (Thomson) (= glabripennis),  M. chinensis (Forster); M. davidis Fairmaire (Melanauster = Anoplophora) [9]. Kriesche (1924) công bố phân loài Cyriocrates horsfieldii  tonkinensis từ vật mẫu thu ở Bắc bộ (Cyriocrates = Anoplophora).  Breuning (1944) mô tả loài mới Anoplophora tonkinea  (không phải tonkinea Pic) từ vật mẫu thu ở Bắc bộ; tuy nhiên sau này xác định nó là tên đồng vật của Anoplophora staleyana Hope. Năm 1950, Breuning mô tả phân loài Anoplophora staleyana chapaensis từ mẫu vật thu ở Sa Pa [5]. Gressit et al. (1970) đã ghi nhận 3 loài sau có mặt ở Việt Nam: A. elegans (Gahan), A. versteegii (Ritsema) và Calloplophora sollii (Hope) (Calloplophora = Anoplophora) [1]. Trong Kết quả điều tra côn trùng 1967-1968 của Viện Bảo vệ thực vật (1976) công bố các loài Anoplophora beryllina (Hope); A. chinensis (Forster); A. horsfieldi (Hope) và A. versteegii (Ritsema) ở miền Bắc Việt Nam [6]. Trong Kết quả điều tra cơ bản côn trùng miền Bắc Việt Nam (1960-1970) của Mai Quí và nnk (1981) đề cập tới các loài A. chinensis, A. horsfieldiiA. versteegii [3]. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (2000) ghi nhận 2 loài ở Vườn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng là A.  chinensisA. horsfieldii [7]. Lê Vũ Khôi và nnk (2004) ghi nhận ở Vườn Quốc gia Bạch Mã 2 loài là A.  chinensisA. versteegii [2]. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (2006) ghi nhận 2 loài ở Vườn Quốc gia Xuân Sơn là A. versteegiiA. malasiaca (= A. chinensis) [8].Gần đây, Steven W. Lingafelter và E. Richard Hoebeker (2002), khi tu chỉnh giống Anoplophora toàn thế giới đã ghi nhận các loài sau bắt gặp ở Việt Nam: A. beryllina Hope, A. bowringii (White), A. chinensis (Forster); A. davidis (Fairmaire), A. elegans (Gahan), A. fruhstorferi (Aurivillius), A. zonator (Thomson),  A. horsfieldi (Hope), A. imitator (White), A. longehirsuta Breuning và A. stanleyana Hope. Riêng loài A. versteegii (Ritsema) các tác giả này chuyển sang giống Pseudonemophas; còn loài Calloplophora tonkinea Pic,  do mẫu chuẩn đặt ở Pari bị thất lạc và mô tả gốc không đầy đủ, nên các tác giả trên đặt loài này ở tình trạng incertae sedis; về loài A. glabripennis (= M. laevigata) mà Vitalis (1919) ghi nhận ở Hà Giang, các tác giả trên không công nhận có phân bố tới Việt Nam [5]. Như vậy, theo các tài liệu trên đã có 13 loài thuộc giống Anoplophora  đã được ghi nhận ở nước ta.  
Dựa trên bộ mẫu do chúng tôi thu thập, được lưu giữ tại Phòng Hệ thống học côn trùng, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, chúng tôi đã định loại được 13 loài thuộc giống Anoplophora, trừ loài A. longehirsutachưa có mẫu, nhưng có thêm loài Anoplophora albopicta .
Để định loại chính xác các loài trong giống này cần phải giải phẫu genitalia của con đực và con cái. Tuy nhiên, trong thực tiễn định loại, những đặc điểm hình thái bên ngoài dễ quan sát thường được sử dụng, vì vậy trong bài này chúng tôi giới thiệu khóa định loại cho 13 loài đã có mẫu, bằng một số đặc điểm hình thái dễ nhận biết; đồng thời giới thiệu đầy đủ danh sách 14 loài đã được ghi nhận ở Việt Nam.
I. Phương pháp và vật liệu
Vật mẫu nghiên cứu được lưu giữ tại Phòng Hệ thống học côn trùng, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và trong danh sách các loài được ghi chú địa điểm thu mẫu cụ thể.
Hệ thống phân loại sử dụng theo Steven W. Lingafelter và E. Richard Hoebeker (2002), ngoại trừ trường hợp loài P. versteegii chúng tôi vẫn để trong giống Anoplophora theo quan điểm của Greessit J. L. et al. (1970).

II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Danh sách các loài thuộc giống Anoplophora  ở Việt Nam
Danh sách các loài thuộc giống Anoplophora đã được ghi nhận ở Việt Nam bao gồm 14 loài; trong đó có 1 loài chúng tôi chưa thu được mẫu vật là loài A. longehirsutavà có 1 loài được ghi nhận bổ xung cho khu hệ Việt nam là A. albopicta (Matsushita, 1933).
Anoplophora Hope, 1839
Type species: Anoplophora staleyana Hope, 1839
Synonym:
Oplophora Hope, 1839. Type species: Oplophora sollii Hope, 1839
Calloplophora Thomson, 1864. Type species: Oplophora sollii Hope, 1839
Melanauster Thomson, 1868. Type species: Cerambyx chinensis Forster, 1771
Cyriocrates Thomson, 1868. Type species: Oplophora horsfieldii Hope, 1842
Micromelanauster Pic, 1931. Type species: Monohammus bowringii White, 1858
Falsocyriocrates Pic, 1953. Type species: Cyriocrates elegans Gahan, 1888
1. Anoplophora albopicta (Matsushita, 1933)*
Basionym: Cyriocrates albopictus Matsushita, 1933
Synonym: Calloplophora albopicta: Breuning, 1944
Vật mẫu nghiên cứu: 1 đực, VQG Tam Đảo (Vĩnh Phúc), 16/6/1998; 1 cái, Cao Bồ (Vị Xuyên, Hà Giang), 19/5/2000; 2 đực, VQG Tam Đảo, 6/6/2002.
Phân bố đã biết: Trung Quốc (Đài loan).

 

 

 

Xén tóc cánh xanh đốm trắng Anoplophora albopicta - Ảnh Phùng Mỹ Trung

 


2. Anoplophora beryllina (Hope, 1840)
Basionym: Monochamus beryllinus  Hope, 1840
Synonym: Monochamus melanostictus White, 1858; Melanauster argentifer Pic, 1902; Melanauster granulipennis Breuning, 1938.
Vật mẫu nghiên cứu: 2 đực, 1 cái, Khu BTTN Hang Kia-Pà Cò (Mai Châu, Hòa Bình), 19-26/4/2002; 5 cái, 4 đực, VQG Tam Đảo (Vĩnh Phúc), 19/5/2002- 5/6/2002; 1 đực, 3 cái, VQG Hoàng Liên (Sa Pa, Lào Cai), 19/6/2002.
Phân bố đã biết: Lào; Thái Lan; Mianma; ấn Độ; Nam Trung Quốc và Việt Nam (Bảo Lạc, Cao Bằng [5]; Bắc Thái [6]).

3. Anoplophora bowringii (White, 1858)
Basionym: Monochamus bowringii  White, 1858
Synonym: Micromelanauster bowringii:Pic, 1931
Vật mẫu nghiên cứu: 1 đực, VQG Tam Đảo, 27/6/2000; 2 đực, 1 cái, VQG Tam Đảo, 5/6/2002.
Phân bố đã biết: Lào; Mianma; ấn Độ; Nam Trung Quốc và Việt Nam (Mẫu Sơn, Lạng Sơn; Pia Oắc, Cao Bằng [5]).
4. Anoplophora chinensis (Forster, 1771)
Basionym: Cerambyx  chinensis Forster, 1771
Synonym: Lamia punctator Fabricius, 1777; Cerambyx pulchricornis Voet, 1778; Cerambyx sinensis Gmelin, 1790; Calloplophora abbreviata Thomson, 1865; Calloplophora afflicta Thomson, 1865; Calloplophora luctuosa Thomson, 1865; Calloplophora malasiaca Thomson, 1865; Calloplophora sepulcralis Thomson, 1865; Melanauster perroudi Pic, 1953.
Vật mẫu nghiên cứu: 1 cái, Chi Lăng (Lạng Sơn), 30/5/1964; 1 đực, Nậm Chạc (Bát xát, Lào Cai), 17/7/1965; 2 cái, Thanh Hà (Thanh Sơn, Phú Thọ), 30/3/1966; 1 đực, Chiềng Cọ (Sơn La), 25/5/1966; 1 cái, Lãng Công (Lập Thạch, Vĩnh Phúc), 18/6/1975; 1 đực, VQG Cát Tiên (Đồng Nai), 13/12/1997; 2 cái, VQG Tam Đảo (Vĩnh Phúc), 12/6/1999; 1 cái, Đạo Trù (Lập Thạch, Vĩnh Phúc), 17/5/2001; 1 đực, 1 cái, VQG Ba Vì (Hà Tây), 2/6/2001; 2 đực, 4 cái, VQG Tam Đảo, 5-17/6/2002; 1 cái, VQG Cúc Phương (Ninh Bình), 1/6/2003.
Phân bố đã biết: Lào; Trung Quốc; Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam (Bảo Lạc, Cao Bằng; Tam Đảo, Vĩnh Phúc; Pia Oắc, Cao Bằng; Sa Pa, Lào Cai [5]; Hà Bắc; Vĩnh Phúc; Hòa Bình; Ninh Bình; Thanh Hóa; Quảng Trị [3]; Hà Nội; Hà Tây; Bắc Thái; Vĩnh Phú [6]; Tonkin [9]); VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, Quảng Bình [7]; VQG Xuân Sơn, Phú Thọ [8]).
5. Anoplophora davidis (Fairmaire, 1886)
Basionym: Melanauster davidis Fairmaire, 1886
Synonym: Melanauster adonis Pic, 1925; Anoplophora alboapicalis Chiang, 1951.
Vật mẫu nghiên cứu: 3 đực, Thanh Hà (Thanh Sơn, Phú Thọ), 30/3/1966; 1 cái, VQG Cúc Phương (Ninh Bình), 14/6/1998; 1 đực, VQG Tam Đảo (Vĩnh Phúc), 12/6/1999; 1 đực, VQG Tam Đảo (Vĩnh Phúc), 1/5/2000; 1 cái, Núi Buộm (Hạ Hòa, Phú Thọ), 26/4/2001; 1 cái, Đồng Quế (Lập Thạch, Vĩnh Phúc), 16/5/2001; 1 đực, Đạo Trù (Lập Thạch, Vĩnh Phúc), 18/5/2001; 1 cái, VQG Cúc Phương, 19/6/2001; 2 đực, 2 cái, Khu BTTN Hang Kia-Pà Cò (Mai Châu, Hòa Bình), 26-27/6/2001; 1 cái, Lũng Cao (Bá Thước, Thanh Hóa), 11/4/2002; 2 đực, 3 cái, Khu BTTN Hang Kia-Pà Cò, 20-21/4/2002; 1 đực, 1 cái, Lạc Thịnh (Lạc Thủy, Hòa Bình), 30/4/2002; 1 đực, 2 cái, VQG Tam Đảo, 5/6/2002; 1 đực, VQG Cúc Phương, 21/4/2003;   1 cái, Minh Hóa (Quảng Bình), 12/4/2004; 1 đực, Thuận Thành (Phổ Yên, Thái Nguyên), 27/4/2004; 1 đực, 1 cái, Ngọc Thanh (Mê Linh, Vĩnh Phúc), 1/5/2004; 2 đực, 2 cái, VQG Tam Đảo, 7/5/2004; 1 cái, VQG Xuân Sơn (Phú Thọ), 13/6/2004; 1 cái, VQG Cúc Phương, 11/5/2006.
Phân bố đã biết: Lào; Căm Pu Chia; Mianma; NamTrung Quốc, Philippin và Việt Nam (Tam Đảo, Vĩnh Phúc; Hòa bình [5]; Tonkin [9]).
6. Anoplophora elegans  (Gahan, 1888)
Basionym: Cyriocrates elegans  (Gahan, 1888)
Synonym: Melanauster macrospilus Gahan, 1900; Melanauster superbus Pic, 1925.
Vật mẫu nghiên cứu: 3 đực,1 cái, VQG Cúc Phương (Ninh Bình), 15-20/6/2000; 1 đực, Lũng Cao (Bá Thước, Thanh Hóa), 12/4/2002; 2 cái, VQG Tam Đảo (Vĩnh Phúc), 5/6/2002; 1 cái, Thành Sơn (Bá Thước, Thanh Hóa), 15/6/2003.
Phân bố đã biết: Lào; Thái Lan; Mianma; NamTrung Quốc và Việt Nam (Tam Đảo, Vĩnh Phúc; Pia Oắc, Cao Bằng; Yên Minh, Hà Giang; Hòa Bình [5]).
7. Anoplophora fruhstorferi (Aurivillius, 1902)
Basionym: Calloplophora fruhstorferi Aurivillius, 1902
Synonym:  Cyriocrates depressinotattus Chiang, 1951
Vật mẫu nghiên cứu: 1 cái, cao Bồ (Vị Xuyên, Hà Giang)19/5/2000; 1 cái, Nà Chì (Xín Mần, Hà Giang), 15/5/2002; 1 cái, VQG Tam Đảo (Vĩnh Phúc), 27/4/2007; 1 đực, Trường Sơn (Quảng Ninh, Quảng Bình), 9/5/2007.
Phân bố đã biết: Nam Trung Quốc và Việt Nam (Mẫu Sơn, Lạng Sơn [5]).
8. Anoplophora horsfieldii (Hope, 1842)
Basionym: Oplophora horsfieldii  Hope, 1842
Synonym: Cerosterna voluptiosa Thomson, 1856; Cyriocrates horsfieldii  tonkinensis Kriesche, 1924; Cyriocrates nigrotrifasciatus Pic, 1953.
Vật mẫu nghiên cứu: 1 đực, VQG Tam Đảo (Vĩnh Phúc), 20/5/2000; 1 cái, Đa Phúc (Yên Thủy, Hòa Bình), 14/5/2002.
Phân bố đã biết: Lào; Thái Lan; ấn Độ; Nam Trung Quốc và Việt Nam (Hà Nội; Tonkin [5]; Tonkin [9]; Quảng Bình [3]; Hà Nội; Nam Hà; Hà Giang [6]; Phong Nha-Kẻ Bàng, Quảng Bình [7]).
9. Anoplophora imitator (White, 1858)
Basionym: Cerosterna imitator White, 1858
Synonym: Melanauster pirouletii Fairmaire, 1889; Anoplophora imitatrix: Breuning, 1944.
Vật mẫu nghiên cứu: 1 cái, Pi Oắc (Nguyên Bình, Cao Bằng), 12/5/1996.
Phân bố đã biết: Nam Trung Quốc và Việt Nam (Đồng Văn, Hà Giang; An Khê, Gia Lai; Kontum [5]).
10. Anoplophora longehirsuta  Breuning, 1968
Basionym: Anoplophora longehirsuta  Breuning, 1968
Synonym: Anoplophora parelegans Chiang, 1981
Vật mẫu nghiên cứu: chưa có
Phân bố đã biết: Lào; Mianma và Việt Nam (Sa Pa, Lào cai [5]).
11. Anoplophora sollii (Hope, 1839)
Basionym: Oplophora sollii Hope, 1839
Synonym: Calloplophora sollii:Thomson, 1864   
Vật mẫu nghiên cứu: 1 cái, Đèo Hoàng Liên (Sa Pa, Lào Cai), 18/7/2001.
Phân bố đã biết: ấn Độ; Mianma; Lào và Việt Nam (Tonkin [9]).
12. Anoplophora staleyanaHope, 1839
Basionym: Anoplophora staleyana Hope, 1839
Synonym: Anoplophora angustata Pic, 1934; Anoplophora tonkinea Breuning, 1944; Anoplophora staleyana chapaensis Breuning, 1950.
Vật mẫu nghiên cứu: 1 đực, VQG Cúc Phương (Ninh Bình), 3/6/1995.
Phân bố đã biết: ấn Độ; Mianma; Bu Tan và Việt Nam (Sa Pa, Lào Cai; Đồng Văn, Hà Giang; Hòa bình [5]; Tonkin [9]).
13. Anoplophora versteegii (Ritsema, 1881)
Basionym: Monohammus versteegii  Ritsema, 1881
Synonym: Monohammus glabronotatus Pic, 1934; Monohammus albescens Pic, 1920; Monohammus versteegii  siamensis Breuning, 1982.
Vật mẫu nghiên cứu: 1 cái, Chiềng Cọ (Sơn La), 25/5/1966; 6 đực, 2 cái, Cao Sơn (Lương Sơn, Hòa Bình), 10-16/5/1967; 1 cái, Mai Châu (Hòa Bình), 23/5/1982; 1 đực, VQG cát Tiên (Đồng Nai), 23/12/1997; 1 cái, VQG Cúc Phương (Ninh Bình), 13/6/1998; 2 đực, 3 cái, VQG Ba Vì (Hà Tây), 2-3/6/2001; 1 đực, 1 cái, Lũng Cao (Bá Thước, Thanh Hóa), 11/4/2002; 1 đực, Khu BTTN Hang Kia-Pà Cò, (Mai Châu, Hòa Bình), 26/4/2002; 1 đực, 1 cái, Lạc Thịnh (Yên Thủy, Hòa Bình), 6-7/5/2002; 1 đực, VQG Tam Đảo (Vĩnh Phúc), 7/5/2002; 1 cái, Đambri (Bảo Lộc, Lâm Đồng), 5/5/2003; 1 đực, Lũng Cao (Bá Thước, Thanh Hóa), 13/7/2003; 1 đực, Thành Sơn, (Bá Thước, Thanh Hóa), 15/7/2003; 1 đực, 1 cái, VQG Cúc Phương, 2-6/8/2003; 1 đực, VQG Tam Đảo, 16/5/2004; 1 cái, Trường Sơn (Quảng Ninh, Quảng Bình), 10/5/2007
Phân bố đã biết: Lào; Thái Lan; Mianma; ấn Độ; Malaixia; Inđônêxia và Việt Nam (Tonkin [1]; Ninh Bình [3]; Lai châu, Vĩnh Phú, Thanh Hóa [6]; VQG Xuân Sơn, Phú Thọ [8]).
14. Anoplophora zonator(Thomson, 1878)
Basionym: Cyriocrates  zonator Thomson, 1878
Synonym: Melanauster fasciatus Pic, 1925; Anoplophora zonatrix: Breuning, 1944.
Vật mẫu nghiên cứu: 1 cái, Lạc Thịnh (Yên Thủy, Hòa Bình), 8/5/2002.
Phân bố đã biết: Lào; Thái Lan; Mianma; Malaixia và Việt Nam (Bà Nà, Đà Nẵng [5]).
2. Khóa định loại các loài thuộc giống Anoplophora
Khóa định loại này chỉ bao gồm 13 loài mà chúng tôi có vật mẫu; những đặc điểm hình thái trong khóa là dựa trên mẫu vật Việt Nam. Trong khóa này, thuật ngữ các vệt phấn (ở đầu, anten, ngực và cánh) ám chỉ cấu trúc lông tơ mịn và màu sắc của các vệt phấn là do chúng tạo thành.
1(2)  Vòng phấn chỉ có ở phần gốc các đốt anten thứ 3-thứ 6; các vòng phấn này màu tím nhạt. Đầu hình thang. Màu chủ lực của cánh là màu nền của cơ thể- màu đen bóng ánh tím; trên cánh có 4-5 hàng các đốm vệt mờ màu tím; phần gốc cánh không có các cấu trúc hạt. Kích thước cơ thể lớn; dài thân: 48,5-53,0 mm.
Anoplophora fruhstorferi
2(1)  Vòng phấn có mặt ở phần lớn hoặc tất cả các đốt anten
3(20) Vòng phấn chỉ có mặt ở phần gốc mỗi đốt anten
4(5)  Vòng phấn có mặt ở 8 đốt anten đầu; các vòng phấn màu trắng tới xanh da trời; anten ngắn, ở con cái anten vượt quá ngọn cánh 1-2 đốt. Đầu hình gần vuông. Màu chủ lực của cánh là xanh lục ánh xanh lam bóng; trên cánh có nhiều đốm phấn tròn nhỏ màu trắng tới xanh nhạt, rải rác, không xếp thành hàng; phần gốc cánh không có các cấu trúc hạt. Kích thước cơ thể lớn, dài thân: 54,0 mm.
Anoplophora sollii
5(4)  Vòng phấn có mặt ở tất cả các đốt anten; anten dài hơn, ở con đực anten vượt quá ngọn cánh 4-5 đốt hoặc hơn
6(13) Màu chủ lực của cánh là màu nền của cơ thể-màu đen bóng hoặc đen bóng ánh xanh, ánh tím
7(10)  Màu chủ lực của cánh là màu đen bóng; phần gốc cánh có các cấu trúc hạt rõ ràng. Anten ở con đực vượt quá ngọn cánh 5 đốt
8(9)  Đầu hình gần vuông. Cánh chỉ có lông màu đen thưa thớt; trên cánh có 20-40 đốm màu trắng, kích thước không đều, tập trung chủ yếu vào 6 hàng. Các vòng phấn ở anten màu trắng tới xanh da trời; anten ở con cái ngắn hơn, chỉ vượt quá ngọn cánh 1-2 đốt. Ngực trước có vệt phấn màu trắng. Bụng có lông màu trắng, màu xanh da trời hoặc trong. Kích thước cơ thể trung bình; dài thân: 23,0-36,5 mm.
Anoplophora chinensis
9(8)  Đầu lượn tròn. Cánh phủ nhiều lông màu đen; trên cánh có 20-30 đốm màu xanh da trời, kích thước tương đối lớn, tập trung chủ yếu vào 6 hàng. Các vòng phấn ở anten màu xanh da trời tới xanh lam đậm; anten ở con cái dài hơn, vượt quá ngọn cánh 3 đốt. Ngực trước có vệt phấn màu xanh da trời. Bụng có lông xanh da trời tới xanh lam đậm. Kích thước cơ thể trung bình; dài thân: 23,5-37,0 mm.
Anoplophora davidis
10(7)  Màu chủ lực của cánh là màu màu đen ánh xanh hoặc ánh tím; phần gốc cánh không có các cấu trúc hạt hoặc chỉ có một ít hạt ở vai cánh. Anten ở con đực vượt quá ngọn cánh 3-5 đốt
11(12)  Cánh màu đen ánh đồng, ánh tím với 20-40 đốm phấn nhỏ màu trắng, kích thước không đều, xếp thành 6-7 hàng không rõ ràng; phần gốc cánh không có các cấu trúc hạt. Ngực trước không có vệt phấn. Đầu hình thang; anten dài hơn: ở con đực, anten vượt quá ngọn cánh 4-5 đốt, ở con cái, anten vượt quá ngọn cánh 3-4 đốt; các vòng phấn ở anten màu trắng. Kích thước cơ thể trung bình tới lớn; dài thân: 37,0- 47,5 mm.
Anoplophora albopicta
12(11)  Cánh màu đen ánh xanh lam với khoảng 14 cặp đốm mờ, màu xanh ngọc pha vàng, kích thước không đều, nhưng xếp tương đối đối xứng; phần gốc cánh chỉ có một số ít hạt ở vai cánh. Ngực trước có vệt phấn màu xanh ngọc pha vàng. Đầu hình vuông; anten ngắn hơn: ở con đực, anten vượt quá ngọn cánh 3-5 đốt, ở con cái, anten vượt quá ngọn cánh 2-3 đốt; các vòng phấn ở anten màu xanh da trời tới xanh ngọc. Kích thước cơ thể trung bình; dài thân: 39,5 mm.
Anoplophora staleyana
13(6)  Màu chủ lực của cánh là màu của vệt phấn
14(15)  Anten rất dài, ở con đực anten vượt quá ngọn cánh 6-7 đốt. Đầu, ngực trước và cánh phủ phấn màu ghi xanh. Các vòng phấn ở anten màu ghi xanh. Trên cánh có nhiều đốm nhỏ màu đen bóng, xếp thành 6-7 hàng không rõ ràng. Kích thước cơ thể nhỏ tới trung bình; dài thân: 19,0-33,5 mm.
Anoplophora versteegii
15(14)  Anten ngắn hơn, ở con đực anten vượt quá ngọn cánh 5 đốt. Đầu, ngực trước và cánh phủ phấn màu xanh ngọc tới xanh da trời.
16(17)  Trên cánh có 4 dải băng ngang màu đen hình thành từ 4 cặp vệt ngang; phần gốc cánh có khoảng 30 hạt sần. Các vòng phấn ở anten màu xanh ngọc pha vàng. Kích thước cơ thể trung bình; dài thân: 28,5 mm.
Anoplophora zonator
17(16)  Trên cánh có 5 hàng các đốm ngắt quãng, màu đen, hình gần vuông, hình thành các hàng hơi cong, không tạo dải băng ngang; phần gốc cánh  có các cấu trúc hạt rõ ràng. Các vòng phấn ở anten màu xanh ngọc, xanh da trời tới trắng. Kích thước cơ thể  nhỏ hơn.
18(19)  Mỗi hàng đốm có 6-8 cặp đốm, các đốm tách biệt nhau khá rõ. Vùng nhẵn chính giữa ngực trước hẹp hơn scutellum. Kích thước cơ thể nhỏ; dài thân: 14,0-21,5 mm.
Anoplophora beryllina
19(18)  Mỗi hàng đốm có 5-6 cặp đốm, các đốm tách biệt nhau không rõ, có thể dính vào nhau. Vùng nhẵn chính giữa ngực trước bằng hoặc rộng hơn scutellum. Kích thước cơ thể nhỏ; dài thân: 13,5-17,5 mm.
Anoplophora bowringii
20(3) ít nhất  ở một đốt thấy vòng phấn có mặt ở cả phần gốc và phần ngọn của đốt anten.
21(22) Vòng phấn màu trắng có ở cả phần gốc và phần ngọn của đốt chỉ có mặt ở đốt anten thứ 11, các đốt còn lại chỉ thấy vòng trắng ở phần gốc mỗi đốt; anten ở con đực vượt quá ngọn cánh 5 đốt, ở con cái vượt quá 2 đốt.  Đầu lượn tròn. Đầu, ngực trước có phấn màu vàng. Màu chủ lực của cánh là màu nền của cơ thể-màu đen bóng; phần gốc cánh không có cấu trúc hạt; trên cánh có 14-16 đốm vệt màu vàng, trong đó có 4 cặp đốm vệt lớn, xếp đối xứng, tập trung vào 4 hàng. Kích thước cơ thể trung bình; dài thân: 33,5-42,5 mm.
Anoplophora horsfieldii
22(21) Vòng phấn có mặt ở cả phần gốc và phần ngọn của tất cả các đốt. Màu chủ lực của cánh là màu nền của cơ thể- màu đen bóng ánh xanh hoặc ánh tím nhẹ; trên cánh có 16-22 đốm, vệt phấn kích thước không đều, nhưng tương đối đối xứng, tập trung chủ yếu vào 5-6  hàng
23(24) Đầu và ngực có vệt phấn màu vàng hoặc xanh, tím. Các đốm vệt trên cánh màu vàng, xanh ngọc, xanh da trời hoặc tím; phần gốc cánh không có các cấu trúc hạt. Kích thước cơ thể trung bình; dài thân: 30,0-40,0 mm.
Anoplophora elegans 
24(23)  Đầu và ngực có vệt phấn màu trắng tới vàng. Các đốm vệt trên cánh màu trắng tới vàng; phần gốc cánh có 1-7 hạt rất nhỏ ở vai cánh. Kích thước cơ thể trung bình; dài thân: 38,5 mm.
Anoplophora imitator


3. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ
Giống Anoplophora Hope, có phân bố tập trung ở Châu á; trừ Anoplophora glabripennis xuất xứ từ Đông Bắc á, nay phát tán tới Bắc Mỹ, nhờ con người, như một loài ngoại lai xâm hại. Cho tới nay chưa ghi nhận được sự phát tán của loài này xuống phía Nam và không bắt gặp ở Việt Nam.
Trong số 14 loài Anoplophora đã bắt gặp ở nước ta chỉ có 1 loài phân bố tương đối rộng ở Châu á, bao hàm cả hai vùng địa động vật Đông phương và Cổ bắc thuộc lãnh thổ  Châu á là  A. chinensis; số còn lại có phân bố tương đối hẹp tới hẹp.
Các loài phân bố tương đối hẹp bắt gặp ở 2 phân vùng của vùng Đông Phương là phân vùng Inđô-Malai và phân vùng Hoa Nam. Chúng ta có 5 loài như vậy, cụ thể là A. beryllina, A. bowringii, A.davidis, A. elegansA. horsfieldii.
Các loài phân bố hẹp chỉ bắt gặp trong một phân vùng, hoặc làphân vùng Inđô-Malai, hoặc là phân vùng Hoa Nam. Các loài chỉ phân bố trong phân vùng Inđô-Malai bao gồm 5 loài là A. longehirsuta, A. sollii, A. staleyana, A. versteegii A. zonator. Các loài chỉ phân bố trong phân vùng Hoa Nam bao gồm 3 loài là A. imitator, A. fruhstorferi A. albopictus.
Tổng số 14 loài thuộc giống Anoplophora  được ghi nhận cho thấy sự đa dạng của chúng trên lãnh thổ Việt Nam. ở Lào, giống này chỉ phát hiện được 7 loài; ở Thái Lan chỉ có 6 loài và ở Trung Quốc có 20 loài [1,4,5].
Phần lớn các mẫu vật của 14 loài này, thu được từ các điểm khác nhau ở châu á, đều tập trung trong khoảng vĩ độ từ 13° N đến 35° N; điều này giải thích tại sao số lượng loài và mẫu vật thu được ở nước ta tập trung vào miền Bắc. Có 10/14 loài chỉ mới bắt gặp ở miền Bắc nước ta; cho đến nay mới chỉ thấy 4 loài có phân bố vượt quá dãy Bạch Mã-Hải Vân về phía Nam là A. chinensis (tới Đồng Nai); A. verstegii (tới Lâm Đồng); A. zonator (tới Đà Nẵng) và A. imitator (tới Gia Lai; Kon Tum).  Hai loài đầu tiên cũng là 2 loài phổ biến ở nước ta, thu được từ nhiều địa phương và với số lượng mẫu vật tương đối phong phú. Những loài hiếm gặp ở nước ta là Anoplophora solliiAnoplophora longehirsuta; chúng mới chỉ phát hiện được ở khu vực Sa Pa và đều là những loài phân bố hẹp trong phân vùng Inđô-Malai.
Từ mẫu vật Việt Nam đã từng có 2 phân loài được mô tả là A. horsfieldii  tonkinensis Kriesche, 1924 và A. staleyana chapaensis Breuning, 1950 (= Anoplophora tonkinea Breuning, 1944); trong đó phân loài A. horsfieldii  tonkinensis dường như là phân loài đặc hữu của phân vùng Hoa Nam, còn phân loài A. staleyana chapaensis là phân loài đặc hữu của Việt Nam.


III. KẾT LUẬN
Đã xác định được 14 loài thuộc giống Anoplophora Hope, 1839 ở Việt Nam; trong đó A. albopicta (Matsushita) là ghi nhận mới cho khu hệ Việt nam; đồng thời A. longehirsuta Breuning chưa có mặt trong bộ mẫu lưu giữ tại nước ta. Giữa các loài đã từng được ghi nhận ở Việt nam thì bài báo này cũng khẳng định A. glabripennis không phân bố tới Việt Nam; và A. tonkinea (Pic) là loài nghi ngờ, chỉ đặt ở tình trạng incertae sedis.

 

Tài liệu tham khảo:
1. Greessit J. L., J. A. Rondon, S. von Breuning, 1970: Cerambycid beetles of Laos. Pacific Insect Monograph, 24 (1-6): 1-651.
2. Lê Vũ Khôi, Võ Văn Phú, Ngô Đắc Chứng, Lê Trọng Sơn, 2004: Đa dạng sinh học động vật Vườn Quốc gia Bạch Mã. Nxb Thuận Hoá, Huế, 300 tr.
3. Mai Quý, Trần Thị Lài, Trần Thị Bích Lan, 1981: Kết quả điều tra cơ bản côn trùng miền Bắc Việt nam. Họ Cerambycidae:131-137. Nxb KH&KT, Hà Nội
4. Pisuth Ek-Amuay, 2002: Beetles of Thailand. Amarin Print. Publ. Pub., Bangkok, 407 pp.
5. Steven W. Lingafelter,  E. Richard Hoebeker, 2002: Revision of Anoplophora (Coleoptera: Cerambycidae). Entomol. Soc. Washington. 236 pp.
6. Viện Bảo vệ thực vật, 1976: Kết quả điều tra côn trùng 1967-1968. Họ Cerambycidae: 212-229. Nxb Nông thôn, Hà Nội.
7. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 2000: Báo cáo điều tra động-thực vật tỉnh Quảng Bình.
8. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 2006: Báo cáo đề tài Điều tra tổng hợp tài nguyên sinh vật và hệ sinh thái Vườn Quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ.

9. Vitalis de Salvaza R., 1919: Traité d’entomologie indochinoise. Cerambycidae: 139-162. Impr. Minsang, Hanoi.

 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này