Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Cá cóc sần
Latin name: Echinotriton asperrimus
Family: Salamandridae
Order: Caudata
Class (Group): Amphibian 
       
Picture: Phùng Mỹ Trung  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  New Page 1

CÁ CÓC SẦN

Echinotriton asperrimus (Unterstein,1930)

Họ: Cá cóc Salamandridae

Bộ: Nhái ếch có đuôi Caudata

Đặc điểm nhận dạng:

Cá cóc sần có hình dạng giống thằn lằn, có kích thước nhỏ hơn cá cóc bụng hoa. Thân thường ngắn hơn đuôi, cá thể đực: SVL (dài thân) 60 - 69 mm, TaL (dài đuôi) 61 - 75 mm; cá thể cái: SVL 78 mm, TaL 73mm. Đầu rộng hơn dài, nhìn từ trên xuống, đầu hơi vát. Mõm ngắn, hơi xiên khi nhìn từ mặt trên, dạng tròn và hơi nhô ra ở hàm dưới. Lỗ mũi ở gần mút mõm. Môi trên dày, rìa mép có thể trùm kín môi dưới ở phần phía dưới mắt. Tuyến mang tai gồ cao, phình rộng, hơi xiên về phía sau. Răng lá mía xếp thành hai hàng, tách biệt nhau. Lưỡi không có rìa tự do. Gờ giữa sống lưng gồ cao, chạy từ phía sau đầu cho đến gốc đuôi. Có hai hàng gồm 15 - 17 u lồi khá lớn, tách biệt nhau (11 - 12 ở dọc thân, 3 - 5 ở gốc đuôi), chạy dọc hai bên sườn từ phía sau chi trước đến gốc đuôi. Da lưng, sườn và vùng dưới cằm có những nốt sần nhỏ, bụng có những nếp nhăn chạy ngang rất rõ. Chi trước thường không chạm đến lỗ mũi khi gập về phía trước dọc theo đầu. Ngón tay không có màng bơi, chân chỉ có màng bơi ở phần sát gốc bàn chân. Đuôi dẹp theo chiều thẳng đứng, mút đuôi nhọn. Mặt lưng và bụng có màu nâu sẫm gần như đen. Đầu ngón chân và tay màu cam. Đuôi màu nâu sẫm, riềm dưới đuôi màu cam, viền xung quanh lỗ hậu môn màu đen.

Sinh học, sinh thái:

Thường sống ở các vực nước nhỏ, tĩnh, các ao, vũng, dưới các tảng đá hay cây gỗ mục. Có nhiều bùn và thảm thực vật mục trong rừng. Thức ăn là các loài giun, côn trùng và một số loài động vật không xương sống khác. Mùa sinh sản từ tháng 4 đến tháng 7. Mỗi lần đẻ từ 30 đến 60 trứng.

Phân bố:

Vùng núi thuộc các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn và Bắc Giang. Loài này cũng mới phát hiện ở Vườn quốc gia Xuân Sơn Phú Thọ.

Giá trị sử dụng:

Loài hiếm gặp, có thể nuôi làm cảnh, đôi khi bị săn bắt để làm thuốc ở các khu vực miền núi.

 

Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường - Viện sinh thái tài nguyên sinh vật.
 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website