Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Cá còm
Latin name: Chitala ornata
Family: Notopteridae
Order: Osteoglossiformes
Class (Group): Fish 
       
Picture: Phùng Mỹ Trung  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  CÁ CÒM

CÁ CÒM

Chitala ornata (Gray, 1831)

Notopterrus ornatus Gray, 1831

Notopterus buchanni Valenciennes, 1848

Notopterus ocellirfer Bleeker, 1865

Họ: Cá thát lát Notopteridae

Bộ: Cá thát lát Notopteriformes

Đặc điểm nhận dạng:

Cá cỡ lớn, thân cá dài, rất dẹt bên, càng về phía bụng càng mỏng. Lưng gù với viền lưng nhô lên rất cao từ sau mắt đến vây lưng. Đầu nhỏ, nhọn, dẹt bên. Mắt nhỏ. Miệng trước rộng, rạch miệng kéo dài qua khỏi ổ mắt. Xương hàm trên phát triển. Răng nhiều và nhọn mọc trên hai xương hàm, xương khẩu cái, xương lá mía, xương lười. Toàn thân phủ vảy tròn nhỏ bằng nhau. Đường bên liên tục. Vây lưng nhỏ, nằm hơi lệch về phần sau cơ thể. Vây hậu môn dài liền với vây đuôi nhỏ.

Mặt lưng đầu và thân cá có màu xanh rêu, hai bên hông và bụng màu trắng. Có từ 5 đến 10 đốm đen tròn viền trắng xếp thành một hàng ở phần sau của thân gần gốc vây hậu môn. Số lượng đốm thay đổi tùy cá thể và ngay trên một cá thể số lượng đốm ở hai phía thân cũng có thể khác nhau. Lúc còn nhỏ cá không có đốm mà thay thế bằng 10 - 15 vạch đứng đậm.

Sinh học, sinh thái:

Sống ở sông, kênh rạch, ao, đầm. Có thể sống ở các vực nước có oxy thấp, nhờ có cơ quan hô hấp phụ. Cá ăn động vật là chính: các loài sinh vật nổi, giáp xác nhỏ, côn trùng, giun, cá con, v.v... Cá Còm có chiều dài 30 - 40 cm, khối lượng 300 - 400g đã sinh sản, tuổi thành thục ở năm thứ 3. Trứng có nhiều noãn hoàng, trứng chín có đường kính trên 2 mm. Cá đẻ nhiều đợt trong mùa sinh sản từ tháng 5 đến tháng 10, mỗi lần đẻ 300 - 1000 trứng. ở nhiệt độ 28 - 320c trứng nở sau 4 - 5 ngày đêm. Cá bột, cá con thường bám tựa vào thực vật để sống (rễ bèo lục bình, rong đuôi chó, ...)

Phân bố:

Trong nước: Tây Nguyên (một số sông lớn đổ vào sông Mêkong). Đông Nam Bộ (một số khu vực thuộc sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây) và Tây Nam bộ (sông Cửu Long và các phụ lưu).

Thế giới: Ấn Độ, Mianma, Lào, Thái Lan, Cămpuchia, Malaixia, Inđônêxia.

Giá trị:

Loài có kích thước lớn, có hình dạng và màu sắc đặc sắc, được nuôi làm cá cảnh là nguồn gen quý. Thịt cá ngon được ưa chuộng.

Tình trạng: Số lượng giảm sút. Các tiểu quần thể có số lượng ít, bị chia cắt, nơi cư trú bị xâm hại, đánh bắt quá mức và không hợp lý: đánh bắt trong mùa sinh sản, đánh bắt cả cá con. Mức độ giảm sút mười năm > 20%.

Phân hạng: VU A1a,c,d.

Biện pháp bảo vệ:

Đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (1992, 2000) và danh sách các loài cần được bảo vệ của ngành Thủy sản từ trước năm 1996. Không đánh bắt cá trong mùa sinh sản: Từ tháng 5 - 9, cỡ cá khai thác có chiều dài trên 30cm. Cho sinh sản nhân tạo, mở rộng vùng phân bố của Cá còm ra phía Bắc đến Nghệ An cùng với vùng phân bố của loài Cá thát lát (Notopterus notopterus).

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website