|
RONG HỒNG VÂN
RONG HỒNG VÂN
Eucheuma gelatinae
(Esp.)
J. Agardh.
Fucus gelatinus
Esp.
Họ: Rong kỳ lân Solieriaceae
Bộ: Rong giga Gigartinales
Đặc điểm nhận dạng:
Tản rong mọc thành bụi bò sát vật bám và bám chắc trên đá, do bàn
bám khá phát triển; tản rộng 10 - 15cm, chia nhánh không qui tắc. Các nhánh sát
vật bám có nhiều mấu bám. Nhánh dẹt rộng 3 - 5 mm, hai bên mép có nhiều nhánh
nhỏ dạng gai; phía mặt dưới nhánh dẹt có nhiều mụn, mặt trên nhẵn. Các nhánh cài
quấn dính vào nhau làm thành búi như tấm phên (dề). Cắt ngang thân: phần lõi ở
giữa gồm những tế bào dạng sợi nhỏ, vách dầy, sắp xếp dày đặc; phần biểu bì gồm
3 - 4 lớp tế bào nhỏ chứa sắc tố. Túi bào tử quả hình thành ở phía dưới các
nhánh nhỏ dạng gai. Túi bào tử bốn cắt theo dạng bậc thang. (ảnh 435).
Sinh học và sinh thái:
Rong sống nhiều năm, phát triển tốt nhất từ tháng 3 đến tháng 6,
tế bào sinh sản thành thục vào tháng 4 - 6; tuy nhiên dạng sinh sản dinh dưỡng
chiếm ưu thế. Mọc từ vùng triều thấp đến phần trên của vùng dưới triều, trên đá
san hô chết, nơi có sóng, nước trong, độ muối 28 - 31 %o , độ sâu 1 - 3m; thường
tạo thành quần xã với rong khác như Sargassum spp, Caulerpa spp và cỏ bò
biển Thalassia hemprichii.
Phân bố:
Trong nước:
Thừa Thiên - Huế (Phú Lộc: Lộc Hải), Quảng Nam (Núi Thành), Quảng
Ngãi (đảo Lí Sơn), Khánh Hoà (vịnh Cam Ranh, vịnh Nha Trang), Ninh Thuận (Ninh
Hải: Nhơn Hải, Thái An, Mĩ Hòa, Mĩ Hiệp; vịnh Phan Rang; Ninh Phước: Vĩnh
Tường).
Thế giới:
Trung Quốc, Nhật Bản, Philippin, Calêđôni, Niu Dilân, Ấn Độ
Dương.
Giá trị:
Nguyên liệu chế biến beta - , gamma - , kappa - , iotacarrageenan
axit béo, protein, chất khoáng (I, N, tro, sulfate); các sắc tố (carotene,
chlorophyll a, d, lutein, phycocyanin, phycoerythrin, zeaxanthin, đường (đơn,
đa), tinh bột, funoran, furcellarin, galactan, mannitol; thức ăn cho động vật,
mồi câu cá; dược liệu ( bệnh ho, chống khối u).Nhân dân ta có thói quen khai
thác làm thực phẩm (nấu chè, thạch, làm bánh kẹo).
Tình trạng:
Tình trạng nơi cư trú: Chia cắt, có biến đổi thu hẹp, mức độ biến
đổi (ước tính trong 5, 10 năm): Đã biết: > 50%, nguyên nhân biến đổi nơi cư trú
: khai thác quá mức, Chất lượng nơi cư trú hiện nay (so với trước đây): Suy
giảm. Do tác động con người: săn bắt, thương mại. Nguyên nhân tự nhiên : nước
đục ven bờ
Phân hạng:
EN A1a,c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam
(1996) với cấp đánh giá “ bị đe doạ” (Bậc T). Tổ chức khai thác hợp lí
sau thời kì sinh sản. Khai thác đúng mùa vụ (mùa xuân và đầu mùa hè). Tổ chức
nuôi trồng, mở rộng diện tích phân bố, nhất là phát triển trồng trọt ở các tỉnh
miền Trung từ Đà Nẵng trở vào phía Nam.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 547.
|
|