|
ĐINH HƯƠNG
ĐINH HƯƠNG
Dysoxylum cauliflorum
Hiern, 1875.
Họ: Xoan Meliaceae
Bộ: Cam Rutales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ, cao
30 - 40 m. Thân thẳng, vỏ nhẵn màu xám hoặc nâu, vỏ trong màu vàng nhạt. Cành
mập, có lông màu vàng. Lá kép lông
chim lẻ, lá chét 11 - 13 mọc đối hay
gần đối, phiến lá thuôn, đầu có mũi nhọn, gốc hình nêm xiên, cỡ 12 - 24 x 4 - 10
cm. Cum hoa chùm, dài 9 - 13 cm trên cành già hoặc trên thân. Hoa màu vàng, dài
1 - 1,5 cm. Lá đài 4. Cánh hoa 4, có lông;
ống nhị có 8 răng, 8 bao phấn không thò ra ngoài; Bầu 4 ô, có lông; vòi hình
chỉ, có lông ở gốc; núm hình đầu; triền hình trụ, nhăn, dài vượt quá bầu, nhưng
ngắn hơn vòi. Quả nang, vỏ quả dày, gần nhẵn, dài 2 - 3 cm, màu đỏ, khi chín nứt
thành 3 - 4 mảnh. Hạt gần hình cầu, đường kính 1,2 - 1,3 cm.
Sinh học và
sinh thái:
Mùa hoa
tháng 4 - 5, có quả tháng 8 - 10. Tái sinh bằng hạt. Mọc trong rừng thường xanh,
nguyên sinh hay thứ sinh, chân núi đá vôi, thung lũng, ở độ cao dưới 700 m.
Phân bố:
Trong nước: Ninh Bình (Cúc Phương),
Nghệ An (Quỳ Châu), Hà Tĩnh (Hương Sơn), Kontum, Gia Lai, Lâm Đồng.
Thế giới: Ấn
Độ, Trung Quốc, Campuchia, Malaixia.
Giá trị:
Cây cho gỗ
tốt, khối lượng lớn, dùng trong xây dựng và làm đồ dùng thông thường.
Tình trạng:
Loài sẽ nguy cấp, do khai thác gỗ và
diện tích rừng bị giảm sút ít nhất trên 20% hiện tại và trong tương lai 5 - 10
năm tới. Tuy nhiên, loài sẽ được bảo tồn ở Vườn quốc gia Cúc Phương.
Phân hạng:
VU A1a,c,d+2d.
Biện pháp
bảo vệ:
Đề nghị gây
trồng ở một số vườn thực vật khác ngoài Cúc Phương.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 283. |
|