|
NƯA GIÁN ĐOẠN
NƯA GIÁN ĐOẠN
Amorphophallus interruptus
Engl. & Gehrm. 1911
Họ: Ráy Araceae
Bộ: Ráy Arales
Đặc điểm nhận dạng:
Cỏ thân củ, cao 30 - 35 cm. Củ nhỏ,
gần hình cầu, đường kính 1,5 - 3 cm, trắng, phần gốc nhẵn, phần đỉnh hơi phồng
lên và nhăn lại theo chiều ngang. Lá đơn độc, lục nhạt; cuống lá hình trụ, mảnh,
dài 18,5 - 25 cm, rộng 0,7 - 1.5 cm, nhẵn; phiến lá có đường kính 20 - 40 cm, xẻ
3 thuỳ; lá chét nhiều trên mỗi thuỳ, lá chét hình mác thuôn tới trứng ngược, dài
7 - 20 cm, rộng 2 - 6,5 cm, gốc một bên men xuống cuống, đỉnh nhọn tới có mũi
nhọn. Bông mo xuất hiện trước lá; cuống bông mo hình trụ, mảnh, dài 13 - 35 cm,
trắng hoặc trắng xanh; mo hình tam giác, bao lấy phần hữu thụ, dài 4 - 6 cm,
rộng tới 12 cm, gốc cuộn thành ống rất ngắn, đỉnh nhọn; bông dài hơn mo nhiều;
phần mang hoa cái hình trụ, dài 1,5 - 2 cm, đường kính 1 cm; phần mang hoa đực
hình nón, dài 3 - 5 cm, đường kính 1 - 1,5 cm ở gốc, hoa đực xếp thành dải nằm
ngang trên trục hoa; phần phụ hình nón thuôn, dài 5 - 10 cm, rộng độ 1 cm, mặt
ngoài nhẵn. Bầu gần hình cầu, đường kính độ 3 mm; vòi nhuỵ rõ, dài gần bằng bầu;
núm nhuỵ nhô lên, chia thuỳ; nhị dài 1 mm, rộng 1,5 mm, không cuống, mở bằng lỗ
hình thận ở đỉnh.
Sinh học và sinh thái:
Mùa hoa tháng 6 - 7, quả tháng 10.
Cây sống trên khe núi đá vôi, chỗ có đất mùn, ở độ cao 300 - 500 m.
Phân bố:
Trong nước:
Vĩnh Phúc, Hà Tây (Ba Vì), Hà Nam, Ninh Bình (Nho Quan, Kiện Khê, Vườn quốc gia
Cúc Phương).
Thế giới: Chưa biết.
Giá trị:
Loài đặc hữu và là nguồn gen quí
hiếm của miền Bắc Việt Nam.
Tình trạng:
Khu phân bố rất hẹp, số lượng cá thể
ít. Theo tài liệu cũ (Engler, 1911 & Gagnepain, 1942) loài này có nơi phân bố ở
Ninh Bình (Kiện Khê) và Hà Tây (Ba Vì). Nhưng theo thực tế điều tra vùng Kiện
Khê rừng đã bị biến mất từ lâu, chỉ còn trơ trụi núi đá vôi đang bị khai thác,
không gặp lại loài này. Cũng như ở Kiện Khê, qua nhiều đợt thực địa, chúng tôi
cũng không gặp lại loài này ở Ba Vì. Nhưng chúng tôi lại tìm thấy loài này ở
Bích Động và vườn Quốc gia Cúc Phương, trên các núi đá vôi nhưng số lượng cá thể
rất ít, mỗi nơi đã gặp, chỉ có số lượng dưới 10 cây.
Phân hạng: LR/cd
Biện pháp bảo vệ:
Đề nghị thu lượm củ và hạt để nhân
giống, khi cây đủ lớn có thể trồng lại tại nơi sống của loài. Bảo vệ triệt để
tại Vườn quốc gia Cúc Phương.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 371. |
|