RONG KỲ LÂN
RONG KỲ LÂN
Kappaphycus cottonii
(W.
v.Bosse) Doty, 1988
Eucheuma
cottonii W. v. Bosse;
Eucheuma okamurai
Yamada;
Eucheuma crustiforme
W. v. Bosse.
Họ: Rong kỳ lân Solieriaceae
Bộ:
Rong giga Gigartinales
Đặc điểm nhận dạng:
Rong mọc thành bụi dày đặc do sự
liên kết các nhánh bò. Trục chính hình trụ, tròn dẹt hoặc dẹt ép, rộng 9 - 10
mm; có bàn bám, bám chắc vào vật bám; chia nhánh có quy luật hoặc không. Có
nhiều mấu gai ở mặt phía trên (phía lưng), đôi khi kéo dài, phình to ra hình
thành bàn bám; ở phía dưới (bung) các mấu gai tương đối dày, cao 1 - 3 mm, đường
kính 2 - 3 mm, đỉnh tù; những mấu này ở mép dài ra hình thành những nhánh mới
thường đan xen vào nhau. Tản với thể chất tương đối cứng đến chất sụn. Cắt ngang
thân: phần lõi là những tế bào lớn, không có tế bào căn trạng; phần da trong là
vài hàng tế bào hình trứng, càng ra ngoài mép càng nhỏ dần; phần biểu bì là 1 -
2 lớp tế bào nhỏ chứa sắc tố. Túi bào tử bốn ở phần da trong và biểu bì cắt theo
bậc thang. Túi bào tử quả chưa phát hiện.
Sinh học và sinh thái:
Mọc trên san hô chết vùng triều giữa
và triều thấp (độ sâu 0,7 - 2,0 m), độ muối khoảng 30 - 34 %0, nhiệt độ 20 - 27
oC, phát triển quanh năm.
Phân bố:
Trong nước:
Đà Nẵng (Hoàng Sa), Quảng Ngãi (Lý
Sơn), Khánh Hoà (Sơn Ca), Ninh Thuận (Sơn Hải).
Thế giới:
Trung Quốc, Philippin, Guyam,
Tanzania.
Giá trị:
Nguyên liệu để chiết xuất carrageenan (kappa - carrageenan) trong công nghiệp mỹ
phẩm. Ngoài ra còn được sử dụng làm thực phẩm, thức ăn gia súc, phân bón, thuốc
trừ sâu, dược liệu.
Tình trạng:
Phân bố chia cắt, bị khai thác phục
vụ nhu cầu thực phẩm và thương phẩm. Ngoài ra nơi cư trúi bị thu hẹp do các hoạt
động khai thác hải sản ven bờ nhất là các rạn san hô.
Phân hạng: EN
A1a,c,d, B1+2b, e.
Biện pháp bảo vệ:
Cần khoanh vùng bảo vệ, hạn chế việc
khai thác hải sản ven bờ bằng các loại dụng cụ làm ảnh hưởng hoặc mất nơi sống
của loài này (chất nổ, lưới dã cào).
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 517. |