|
NƯA THÂN RỄ
NƯA THÂN RỄ
Amorphophallus
rhizomatosus
Hett. 1994.
Họ: Ráy Araceae
Bộ: Ráy Arales
Đặc điểm nhận dạng:
Cỏ thân rễ, cao 35 - 50 cm. Thân rễ
dài hơn 20 cm, đường kính 1,5 cm. Lá đơn độc hoặc thành cặp; cuống lá mảnh, dài
29 - 57 cm, đường kính 1 cm ở gốc, nhẵn; phiến lá rộng 42 - 48 cm, xẻ 5 - 6
thuỳ, cuống các thuỳ lá không có cánh; lá chét bầu dục tới mác, dài 14 - 20 cm,
rộng 4 - 8 cm, đỉnh nhọn, gốc không men xuống, xanh lục mặt trên, nhạt hơn ở mặt
dưới. Bông mo xuất hiện cùng với lá; cuống bông mo mảnh, dài 40 - 53 cm, đường
kính 0,8 cm, nhẵn, xanh lục nhạt; mo hình bầu dục, dài 6 - 15 cm, rộng 5 - 10
cm, đỉnh tù, ngoài xanh lục nhạt ở gốc, nhạt dần tới trắng ở phần trên, gốc nhẵn
và tía. Bông không cuống, dài hơn mo nhiều, dài 16 - 25 cm; phần cái hình trụ,
dài 1 - 1,5 cm, đường kính 6 mm, bầu xếp thưa thớt; phần đực hình hơi nón thuôn,
dài 2 - 3 cm, đường kính 6 - 8 mm, hoa xếp dày đặc hoặc thưa thớt; phần phụ hình
dùi, dài 12 - 20 cm, đường kính 6 - 15 mm, nâu hơi vàng. Bầu gần hình cầu, đường
kính 1,5 - 2 mm, cao 1,5 - 2 mm, xanh lục, 1 ô; vòi nhuỵ dài 0,5 mm, ít phân
biệt; núm nhuỵ dẹp, gần như nguyên, hơi rộng hơn vòi, bề mặt hơi gồ ghề, vàng -
hơi xanh lục. Nhị hợp thành nhóm 3, dài 1 mm, chỉ nhị không, bao phấn rộng 1 - 2
mm, cụt, vàng nhạt, mở bằng lỗ ở đỉnh.
Sinh học và sinh thái:
Ra hoa tháng 5. Cây sống trên đất,
dưới tán rừng thường xanh núi đá vôi, ở độ cao >1000 m.
Phân bố:
Trong nước: Thừa Thiên - Huế (Bạch
Mã).
Thế giới: Lào.
Giá trị:
Có thể sử dụng làm cảnh vì hoa đẹp.
Là nguồn gen quí hiếm cho khoa học: là một trong số rất ít loài Nưa có thân rễ.
Tình trạng:
Loài có khu phân bố rất hẹp, số
lượng cá thể rất ít, mặc dù nằm trong vườn quốc gia nhưng rất dễ bị tuyệt chủng
khi có những biến động tự nhiên hoặc những tác động của con người tới nơi cư trú
của nó.
Phân hạng: LR/cd.
Biện pháp bảo vệ:
Cần có kế hoạch nhân nuôi ngoài nơi
cư trú và bảo vệ nghiêm ngặt nơi sống của loài tại Vườn quốc gia Bạch Mã.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 373.
|
|