|
New Page 1
THẠCH XƯƠNG BỒ LÁ TO
Acorus macrospadiceus (Yam.) F.N. Wei & Y.K. Li, 1985
Acorus gramineus
var. macrospadiceus Yam. 1934.
Họ: Thủy xương bồ Acoraceae
bộ:
Thuỷ xương bồ Acorales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây thảo, sống nhiều năm. Thân rễ to, gồm nhiều đốt, phân nhánh,
đường kính: 0,8 - 1,5 cm. Rễ chùm nhiều. Lá mọc so le, hình dải hay hình lưỡi
gươm, có 1 gân chính ở giữa; dài 0,7 - 1,5 m, rộng 1,5 - 2 cm, đầu nhọn; gốc lá
dạng bẹ. Cụm hoa hình trụ, thẳng hoặc hơi cong, dài 4 - 6 cm; tù đầu; mo của cụm
hoa kéo dài như lá. Hoa lưỡng tính, nhỏ, xếp theo hình xoắn ốc kép trên cuống
của cụm hoa; bao hoa gồm 6 mảnh, màu xanh nhạt; nhị 6; đầu nhuỵ rất ngắn. Noãn 3
(hoặc 2). Quả mọng, nhỏ, mọc xít nhau như bắp ngô, khi chín màu đỏ cam. Toàn cây
khi vò nát có mùi thơm đặc biệt.
Sinh học, Sinh thái:
Mùa hoa tháng 3 - 4, quả tháng 4 - 7. Nhân giống tự nhiên bằng hạt.
Cây đẻ nhánh khoẻ từ thân rễ, nên thường mọc thành đám khó phân biệt giữa các cá
thể. Ưa sáng hoặc hơi chịu bóng, thường mọc
trên đất lầy thụt, có nhiều bùn trong các ruộng nước ở cửa rừng hoặc bờ khe suối
thuộc vùng núi, ở độ cao từ 300 - 900 m.
Phân bố:
Trong nước: Tuyên Quang (Chiêm Hoá), Thái Nguyên (Đồng Hỷ), Vĩnh
Phúc (Tam Đảo), Bắc Giang (Sơn Động).
Thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản.
Giá trị:
Nguồn gen tương đối hiếm ở Việt Nam. Thân rễ có nhiều tinh dầu;
thường được dùng làm thuốc chữa đau nhức xương khớp; làm nóng hoặc chống nôn.
Tình trạng:
Tổng diện tích nơi sống qua các điểm phân bố kể trên ước tính không
quá 500 km2. Nơi sống dễ bị tàn phá để làm ruộng nước hay ao thả cá (Chiêm Hoá -
Tuyên Quang). Điểm phân bố ở Tam Đảo (Vĩnh Phúc) và Sơn Động (Bắc Giang) đã bị
mất. Thuộc diện bị đe doạ cao.
Phân hạng: EN
B1+2 b,c
Biện pháp bảo vệ:
Cần có kế hoạch điều tra cụ thể, để nắm vững về phân bố và bảo vệ.
Thu thập về trồng nhằm mục đích bảo tồn ngoại vi (Ex situ). Trồng ở ruộng nước -
có bùn, bằng các nhánh con.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 369. |
|