|
THIẾT SAM ĐÔNG BẮC
THIẾT SAM ĐÔNG BẮC
Tsuga chinensis
(Franch.) Pritz. ex Diels, 1901.
Abies chinensis
Franch. 1899;
Tsuga dumosa
(D. Don) Eichler var. chinensis ( Franch.) Pritz. 1900.
Họ: Thông Pinaceae
Bộ: Thông Pinales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ, cao đến 20 m với đường kính
thân đến hơn 0,7 - 0,8 m; vỏ màu xám đen, nứt dọc; tán lá hình tháp; cành vàng
nâu hoặc vàng xám, sau đó chuyển màu vàng xám, xám hoặc nâu xám ở năm thứ 2 hoặc
3, mềm, có lông. Lá đính như răng lược trên cành, hình dải, dài 1,2 - 2,7 cm,
rộng 2 - 3 mm, mặt dưới có dải lỗ khí màu xanh xám; mép nguyên; đỉnh tù, nguyên
hoặc khía đôi. Nón cái màu xanh tươi, khi chín màu vàng xanh xám hoặc xanh nâu,
hình trứng thuôn tới hình trụ hoặc trứng ngược thuôn, cao 1,5 - 3 cm, rộng 1,2 -
2,5 cm. Vảy hạt ở phần giữa nón xếp xít nhau, hình vuông gần tròn hoặc trứng -
gần 5 cạnh hoặc tròn, đường kính 0,8 - 1,1 cm, đỉnh tròn hay gần cụt. Lá vảy
hình nêm tròn đầu. Hạt 7 - 9 mm (kể cả cánh).
Sinh học và sinh thái:
Nón hình thành vào tháng 3 - 4, hạt
chín và phát tán vào các tháng 9 - 10. Sự
tái sinh bằng hạt bình thường.
Cây trung sinh và ưa sáng, mọc rải rác hoặc ưu thế trong
rừng, trên đường đỉnh và đỉnh núi đá vôi, ở
độ cao cao hơn
Thiết sam
giả lá ngắn
(Pseudotsuga
brevifolia),
khoảng
1000 m
và
kết thúc ở
1500 m;
không
chịu được lửa rừng.
Phân bố:
Trong nước:
Hà Giang ( Đồng Văn: Tài Phìn
Tủng, Hố Quáng Phìn, Tà Xá; Mèo Vạc: Sung Chang, Lu Lu Phìn; Yên Minh:
Lao Và Chải ), Cao Bằng (Nguyên Bình:
Yên Lạc).
Các quần chủng của loài này ở Việt Nam thuộc về thứ chuẩn,
var. chinensis.
Theo dự đoán rất có khả năng gặp ở Lạng Sơn, Bắc Kạn và Tuyên Quang.
Thế giới:
Phân bố từ Đài Loan và miền trung
Trung Quốc xuống đến miền nam, trong đó có 3 tỉnh giáp với Việt Nam là Vân Nam,
Quảng Tây và Quảng Đông.
Giá trị:
Đây là loài thuộc yếu tố Đông á. Gỗ
có thớ mịn, màu trắng ngà, hơi thơm, không bị mối mọt, dễ gia công chế biến, nên
rất được ưa chuộng để đóng đồ dùng gia đình.
Tình trạng:
Loài có khu
phân bố hẹp, lại bị dân địa phương khai thác gỗ mạnh và lửa rừng tàn phá. Đây là
nguyên nhân gây nên tình trạng đe doạ tuyệt chủng.
Phân hạng: VU
A1a,c, B1+ 2b,c
Biện pháp bảo vệ:
Cần bảo vệ nghiêm ngặt tại các khu
phân bố đã phát hiện, điều tra nghiên cứu thêm để xây dựng khu bảo tồn thiên
nhiên loài tại các tỉnh Hà Giang và Cao Bằng.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 527.
|
|