|
THẦU DẦU
THẦU DẦU
Ricinus communis
L.
Họ: Thầu dầu Euphorbiaceae
Bộ: Thầu dầu Euphorbiales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây nhỏ cao 4 - 5m,
vỏ có sắc màu khác nhau tùy thứ,
các cành non đều có phấn trắng. Lá lớn,
có thùy chân vịt sâu,
mép lá
có răng cưa; cuống dài có tuyến; lá kèm sớm rụng. Cụm hoa ở cụm hay ở nách lá,
thành thùy,
hoa đực ở phía dưới,
hoa cái trên,
có nhiều lá bắc phủ ở ngoài; quả nang
màu lục hay màu tím nhạt,
có gai mềm,
chứa 3 hạt. Hạt hình bầu dục,
có mồng lớn,
bề mặt nhẵn,
màu nâu xám,
có vân đỏ hay nâu đen.
Ra hoa tháng 3 - 7,
có quả tháng 4 - 8.
Nơi sống và
sinh thái:
Loài
của Bắc
Ấn Độ, được trồng ở các vùng nóng để lấy
hạt ép dầu và lấy lá. Lá thu hái quanh năm,
chủ yếu vào mùa hè thu hái quanh năm,
chủ yếu vào hè thu,
thường dùng tươi. Rễ thu vào mùa đông.
Hạt thu hoạch vào tháng 4 - 5.
Công dụng:
Dầu thầu dầu được chỉ định dùng trong bệnh táo
bón của trẻ em,
phụ nữ có thai,
bệnh nhân mổ và sản phụ. Hạt,
dùng chữa sa tử cung và trực tràng,
lỵ sót nhau,
đẻ khó liệt thần kinh mặt,
viêm mủ da,
viêm hạch lao,
dằm đâm vào thịt;
đầu hạt trị mụn nhọt thũng độc,
hầu tê,
đại tiện táo kết,
tràng nhạc.
Lá được dùng trị viêm mủ da,
eczcma,
mẩn ngứa ung nhọt,
viêm tuyến vú,
viêm đau khớp,
diệt dòi,
giết bọ gậy.
Mô tả loài:
Trần Hợp - Phùng mỹ Trung.
|
|