|
PHÈN ĐEN
Phyllanthus reticulatus
Poir
Họ: Thầu dầu Euphorbiaceae
Bộ:
Thầu dầu Euphorbiales
Mô tả:
Cây nhỡ, cao
2-4m, cành nhánh màu đen nhạt đơn, nguyên mọc so le, có hình dạng thay đổi, hình
trái xoan hình bầu dục hay hình trứng ngược; phiến lá rất mỏng, dài 1,5-3cm,
rộng 6-12mm, mặt trên sẫm màu hơn mặt dưới; lá kèm hình tam giác hẹp. Hoa mọc ở
nách lá, riêng lẻ hay xếp 2,3 cái một. Quả hình cầu, khi chín màu đen.
Ra hoa kết quả
tháng 8-10.
Nơi sống, sinh
thái:
Loài cổ nhiệt đới,
mọc hoang khắp nơi, ở bờ bụi ven đường, ven rừng. Có khi được trồng làm hàng rào
ở khắp các tỉnh Việt Nam và lên đến độ cao 600m. Thu hái rễ vào mùa thu, rửa
sạch, thái nhỏ, phơi khô cất dành. Lá thu hái vào mùa xuân hè, phơi trong râm.
Vỏ thu hái quanh năm.
Công dụng:
Rễ Phèn đen được
dùng trị lỵ, viêm ruột, ruột kết hạch, viêm gan, viêm thận và trẻ em cam tích.
Lá thường dùng chữa sốt, lỵ, ỉa chảy, phù thũng, ứ huyết do đòn ngã, huyết nhiệt
sinh đinh nhọt, còn dùng chữa bị thuốc độc mặt xám da vàng và rắn cắn. Vỏ thân
dùng chữa lên đậu có mủ và tiểu tiện khó khăn.
Ở Ấn Ðộ, người ta
dùng dịch lá làm viên với Long não và Màng tang... để trị lợi răng bị thương;
dịch lá cũng được dùng trị ỉa chảy cho trẻ em.
Tài liệu dẫn:
Cây cỏ có ích – Trần Hợp – Võ Văn Chi – trang 215
|
|