|
NGỌC LAN LÔNG
NGỌC LAN LÔNG
Magnolia albosericea
Chun et C. Tsoong
Họ: Ngọc lan
Magnoliaceae
Bộ: Ngọc lan
Magnoliales
Mô tả:
Cây
gỗ trung bình, cao 8 - 12m, đường kính 20 - 25cm. Cành non phủ dày lông
màu trắng, vỏ màu xám. Lá đơn, mọc cách, hình bầu dục hẹp hay hình bầu dục dạng
lưỡi mác nhược, dài 18 - 40cm, rộng 6 - 15cm, đầu nhọn hay có mũi tù, gốc hình
nêm, mặt trên có ánh bóng, mặt dưới màu lụa phấn, phủ lông mềm màu trắng, gân 15
- 20 đôi, lá kèm mọc sát cuống lá.
Hoa đơn độc ở đầu cành, nụ hoa được bao bọc bởi 3 chiếc lá
bắc dạng mo. Bao hoa 9, màu trắng, xếp thành 3 vòng. Quả kép hình trứng ngược,
dài khoảng 4,5cm, đài có mỏ nhọn cong ra phía ngoài.
Phân bố:
Thế giới: Trung Quốc..
Việt Nam: cây mọc trong rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới
và á nhiệt đới, vùng núi và đồi các tỉnh Bắc
bộ và Bắc trung bộ.
Sinh thái:
Cây trung tính thiên về chịu bóng, thích hợp ánh sáng tán
xạ. đây là
loài cây trung sinh ưa đất
màu mỡ, sâu dày, ẩm, thành phần cơ giới nhẹ, chua đến trung bình, tghuộc đất
feralit hay đất xung tích, dốc tụ ven suối khe. Cây mọc chậm,
tái sinh hạt yếu.
Hoa tháng 5 - 6. Quả tháng 10 - 11.
Công dụng:
Gỗ tương đối mềm, mĩn, khó mối mọt, dễ gia công, dùng xây
dựng, đóng đồ dùng gia đình, phụ tùng máy, dụng cụ văn phòng phẩm, đồ tiện, nhạc
cụ... Cây có tán và hoa đẹp có thể trồng làm cảnh.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 485.
|
|