|
NGỌC LAN VÀNG
NGỌC LAN VÀNG
Michelia champaca L.
Họ: Ngọc
lan Magnoliaceae
Bộ: Ngọc
lan Magnoliales
Mô tả:
Cây thường xanh, cao 30 - 25m, đường kính 70 - 80cm. Cành
non, lá non và cuống lá đều phủ lông mềm màu vàng nhạt. Lá đơn nguyên mọc cách,
hình trứng dạng lưỡi mác hay hình bầu dục dài, dài 10 - 20cm, rộng 4 - 9cm, đầu
nhọn dài, gốc hình nêm. Cuống lá dài 2 - 4cm.
Hoa đơn độc ở nách lá, màu vàng da cam, rất thơm. Bao hoa 15
- 20 chiếc, nhị có trung đới kéo dài thành mũi, cột nhụy dài khoảng 3mm.
Quả kép dạng bông, dài 7 - 15cm, mỗi dại hình trứng ngược
dài 1 - 1,5cm, chứa 2 - 4 hạt.
Phân bố:
Cây mọc rộng rãi trong rừng rậm thường xanh, các vùng núi
thấp, trung bình và núi cao của châu Á nhiệt đới.
Việt Nam: cây mọc tự nhiên ở Đắc Lắc và Đồng Nai hay trồng
làm cảnh phổ biến ở các thành phố, thị xã, thị trấn, đình chùa, di tích lịch sử.
Sinh thái:
Cây trung tính, cây non đòi hỏi bóng che, tái sinh cần độ
tán che thưa. Cây ưa đất thịt pha cát chua, tầng dày, nhiều mùn, ẩm, nơi sườn
thoải, thung lũng, chân núi hay vùng tương đối bằng phẳng ven khe suối, vùng lầy
ven sông, tái sinh trung bình. Cây mọc tốc độ khá nhanh. Hoa tháng 7 - 8.
Công dụng:
Gỗ có dác lõi phân biệt, lõi chắc, bền, dùng xây dựng và
đóng thuyền, đóng đồ dùng gia đình, đồ tiện, chạm trổ...
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 491.
|
|