|
MĂNG CỤT
MĂNG CỤT
Garcinia mangostana
L.
Ho: Bứa
Clusiaceae
Bộ: Chè
Theales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ, cao 8 - 10m, đường kính 25 - 35cm. Chia cành thấp,
vỏ có nhưa mủ vàng. Lá đơn, mọc đối, hình thuỗn nhọn dày về phía đầu, cuống thô.
Hoa tạp tính. Cụm hoa đực 3 - 9 hoa, có lá bắc, cánh đài và cánh tràng 4, nhị
nhiều, chỉ nhị ngắn, bao phấn 2 ô. Hoa lưỡng tính, cánh đài và cánh tràng 4, nhị
đực 16 - 17, bầu 5 - 8 ô, mỗi ô chứa một noãn. Quả màu tím có đài tồn tại. Hạt có lớp áo, màu trắng bao bọc
thành những múi không đều thường chỉ có 1 - 2 múi có hạt, còn lại bị lép.
Sinh
học, sinh thái:
Cây thích hợp ở các vùng nhiệt đới, nhiệt độ luôn trên 200C,
lượng mưa 1.200mm. Măng cụt ưa đất tươi xốp, ẩm nhưng thoát nước, giàu dinh
dưỡng. Cây trồng rất phổ biến ở các tỉnh Tây Ninh,
Bình Dương, Bình Phước và Đồng Nai để lấy quả ăn. Mùa hoa tháng 1 - 2 - 3. Mùa quả tháng 5 - 6 - 7.
Phân bố:
Cây phân bố ở vùng nhiệt đới Đông Nam A: Thái Lan, Lào,
Campuchia, Việt Nam, Malaixia, Nam Philipin, Nam Ấn Độ, Silanca.
Công dụng:
Gỗ không tốt chỉ được dùng trong các công dụng địa phương.
Vỏ quả dùng làm thuốc, chữa ỉa chảy, tháo dạ.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 105.
|
|