|
MỠ VẠNG
MỠ VẠNG
Pachylarnax praecalva
Dandy, 1927.
Họ: Ngọc lan Magnoliaceae
Bộ: Ngọc lan Magnoliales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây
gỗ lớn, cao 25 - 30 m, đường kính 30 - 50 cm hay hơn. Cành non không có
lông. Lá dai như da, hình mác ngược, cỡ 7 - 12(20) x 2,5 - 4 cm, nhẵn ở cả 2
mặt, chóp lá gần tròn và hơi lõm, gốc lá hình nêm; gân bên 12 - 14 đôi vấn hợp ở
gần mép; cuống lá dài 2 - 2,5 cm, không có lông; lá kèm tự do, ở ngoài cuống.
Hoa mọc đơn độc ở đỉnh cành. Cuống hoa dài 5 - 10 mm. Mảnh bao hoa 9, dài 3
- 3,5 cm, hình mũi mác thuôn. Nhị nhiều, dài 15 - 20 mm; trung đới nhọn đầu. Bộ
nhụy gồm 2 - 3 lá noãn dính nhau thành khối hình trứng ngược. Noãn nhiều. Quả
hoá gỗ, dài 5 - 6 cm, rộng 3,5 cm, khi chín nứt ở đỉnh theo 2 - 3 van. Hạt 2 - 3
trong mỗi ô.
Sinh học và sinh thái:
Ra hoa tháng 4 - 6, có quả tháng 7 -
9. Mọc rải rác trong
rừng thường xanh cây lá rộng, ở độ cao 400 - 1800 m.
Phân bố:
Trong nước:
Thừa Thiên - Huế (Phú Lộc, Bạch Mã),
Đà Nẵng (Bà Nà), Gia Lai (Kon Hà Nừng).
Thế giới:
Campuchia, Malaixia.
Giá trị:
Nguồn gen độc đáo trong họ
Ngọc lan Magnoliaceae vì bộ nhụy gồm những lá noãn dính nhau thành một khối
hình trứng và chỉ khi quả chín mới tách ra thành các mảnh (ở phần lớn các chi
khác các lá noãn rời nhau và xếp xoắn, quả có dạng nón thông). Loài duy nhất ở
Việt Nam thuộc chi ít (2) loài (Pachylarnax). Gỗ tốt, dùng trong xây
dựng, đóng thuyền, đóng đồ gia dụng.
Tình trạng:
Nơi cư trú của loài hẹp (mới thấy ở
3 điểm: Bạch Mã, Bà Nà và Kon Hà Nừng), trong đó ở điểm Kon Hà Nừng rừng đã bị
chặt phá nghiêm trong. Loài cho gỗ, đã bị khai thác nhiều.
Phân hạng:
VU A1a,c,d, B1+2b,c,e.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"sẽ nguy cấp" (Bậc V). Không chặt đốn những cây trưởng thành còn sót lại ở các
điểm phân bố, nhất là ở Bạch Mã và Bà Nà.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 272.
|
|