|
New Page 1
MỠ
Manglietia fordiana (Hemsl.) Oliv.
1891
Họ: Ngọc lan Magnoliaceae
Bộ: Ngọc lan Magnoliales
Mô tả:
Cây
gỗ thường xanh, cao 25 - 30m: đường kính 70 - 80cm. Vỏ màu xám trắng, thịt vàng
nhạt, dày 1cm. Cành non, lá non có lông tơ màu nâu. Lá chất da, dày, hình mác -
bầu dục dài, dày 5 - 17cm, rộng 1,5 - 6,5cm, đầu nhọn, gốc hình nêm, mép lá
nguyên, cuống lá 1,4cm, màu nâu đỏ. Hoa lưỡng tính, mọc đơn độc ở đầu cành.
Cuống hoa dài 1 - 2cm; bao hoa màu trắng; nhị nhiều; lá noãn nhiều, xếp xoắn ốc.
Mỗi lá noãn chứa 5 noãn. Quả hình trứng hay tròn - trứng, dài 4 - 5,5cm, gồm
nhiều đại. Phân quả đại chất thịt, màu đỏ thẫm; lúc chín hóa gỗ, màu tím, ngoài
có nhiều mụn lồi, đấu tròn hay có mũi
nhọn nhỏ rất ngắn.
Sinh học:
Mùa
hoa tháng 3 - 4, mùa quả tháng 9 - 10. Tái sinh bằng hạt. tốc độ tăng trưởng
trung bình.
Nơi sống
và sinh thái:
Mọc
rải rác. trong rừng rậm thường xanh mưa mùa nhiệt đới, ở độ cao 100 - 700m. Cây
trung tính, lúc nhỏ ưa bóng, ưa đất hơi chua, ẩm, màu mỡ và sinh trưởng tốc độ
trung bình.
Phân bố:
Việt
Nam: Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Nghệ An (Quỳ Châu), Quảng Bình (Bố Trạch:
Ba Rền).
Thế
giới: Trung Quốc.
Giá trị:
Gỗ
tốt, thơm, khó mối mọt, khi khô không nẻ cũng không biến dạng, dùng đóng đồ dùng
gia đình, làm đồ mỹ nghệ, chạm khắc, văn phòng phẩm.
Tình
trạng:
Sẽ
nguy cấp. Gỗ qúi nên đã bị khai thác nhiều dẫn tới nguy cơ tuyệt chủng.
Đề nghị
biện pháp bảo vệ:
Cần
khai thác có mức độ. Tìm nguồn giống đưa vào gieo ươm trồng rừng. Đối tượng bảo
vệ của một số khu rừng cấm, vườn quốc gia.
Tài
liệu dẫn:
Sách
đỏ Việt Nam năm 2000 - phần thực vật - trang 185.
|
|