Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Ưng bụng hung
Latin name: Accipiter virgatus affinis
Family: Accipitridae
Order: Falconiformes
Class (Group): Bird 
       
Picture: Phùng Mỹ Trung  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  New Page 1

ƯNG BỤNG HUNG

Accipiter virgatus affinis (Hodgson)

Accipiter affinis Parbattiah Hodgson, 1826

Họ: Ưng Accipitridae

Bộ: Cắt Falconiformes

Chim đực trưởng thành:

Mặt lưng xám chì, chuyển thành đen nhạt ở đầu. Đuôi xám với 4 dải đen nhạt và mút lông trắng nhạt. Lông đuôi giữa có 5 hay 6 dải kém rõ hơn. Trước mắt và trên mắt trắng nhạt, Hai bên đầu và cổ xám, ở gáy cỏ vệt trắng do phần dưới các lông tạo thành. Lông vai có nhiều điểm trắng rộng. Các lông cánh có nhiều vằn ngang đen, ở các lông sơ cấp ngoài, các vằn này không rõ, ở các lông phía trong rõ hơn và ở các lông thứ cấp rất mờ.

Nhiều lông cánh có phần gốc của phiến lông trong trắng với vằn đen Cằm và họng trắng với một dải rộng dọc ở giữa và hai dải hai bên nâu đen. Phần trên ngực và sườn hung nhạt. Bụng trắng có vằn hung hay nâu hung. Dưới đuôi trắng. Nách và dưới cánh trắng với vằn và điểm đen nhạt. Mặt bụng có màu thay đổi: các cá thể già có ngực và sườn hung, ở một số khác thì các phần này phớt hung hay ít trắng hơn, phần giữa các lông nâu hung.

Chim cái:

Mặt lưng nâu gụ, đỉnh đầu và gáy chuyển thành đen nhạt. Vai, cánh và đuôi có vằn đen nhạt và phớt trắng như ở chim đực. Hai bên đầu và cổ nâu. Cằm và họng trắng với dải giữa rộng, và hai dải hai bên nâu thẫm. Phần trên ngực và sườn nâu hung nhạt, các lông đều viền trắng. Phần dưới ngực, bụng, dưới đụôI và đùi trắng có vằn nâu với mép nâu thẫm. Nách và dưới cánh trắng có vằn đen. Mắt vàng. Mỏ xám chì với mút mỏ đen. Da gốc mỏ vàng chanh. Chân vàng tươi.

Kích thước:

Cánh (đực): 165 - 175, (cái): 197 - 210; mỏ (đực): 16 - 17, (cái) 18 - 20mm.

Phân bố:

Loài ưng này phân bố ở Himalai và Vân Nam; mùa đông di cư xuống phía Nam ở Ấn Độ, Miến Điện và Đông Dương.

Việt Nam: loài này có ở Lào Cai (Sapa) và ở Nam bộ.

 

Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 169.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website