Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Ưng lớn
Latin name: Accipiter gentilis schvedowi
Family: Accipitridae
Order: Falconiformes
Class (Group): Bird 
       
Picture: Karen Phillipps  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  New Page 1

ƯNG LỚN

Accipiter gentilis schvedowi (Menzbier)

Astur palumbarius schvedowi Menzbler, 1882

Họ: Ưng Accipitridae

Bộ: Cắt Falconiformes

Chim trưởng thành:

Mép trán trước mắt và lông mày trắng có vệt đen nhạt. Đỉnh đầu, gáy, hai bên đầu và cổ đen xám, gáy có phớt trắng vì gốc các lông ở đây:trắng và thường lộ ra ngoài.Mặt lưng xám nâu nhạt mặt dưới lông cánh trắng hơn, phiến lông trong phớt trắng có vằn nâu thẫm Đuôi nâu xám thẫm đôi lông giữa có điểm đen nhạt ở giữa, các lông hai bên phớt trắng và có vằn nâu thẫm ở phiến lông trong. Mặt bụng trắng tuyền, có vằn nâu thẫm.

Các lông ở họng và ở ngực có thân lông thẫm, lông cánh sơ cấp 2 - 6 có khuyết ở phiến lông trong, l - 5 có khuyết ở phiến lông ngoài. Chim cái có màu hơi thẫm hơn và nâu hơn chim đực. Ngoài dạng mô tả ở trên thỉnh thoảng gặp cá thể có bộ lông màu khác như bộ lông nhiều màu trắng và chỉ có những vệt xám ở mặt lưng và bụng, có cá thể hoàn toàn trắng. Có thể gặp các dạng trung gian khác.

Chim non:

Mặt lưng nâu nhạt, mỗi lông đều có viền trắng nhạt. Ở đỉnh đầu, cổ, hai bên đầu các lông có viền trắng hay hung nhạt, rất rộng. Đuôi phớt nâu và có 4 - 5 dải nâu thẫm. Lông cánh có nhiền vằn hơn ở chim trưởng thành, các vằn này lan sang cả phiến lông ngoài.

Mặt bụng, nâu nhạt, hung nhạt hay trắng nhạt với các vệt nâu thẫm. Mắt vàng cam. Mỏ xám chì với gốc mỏ nhạt hơn, góc mép mỏ thường vàng. Da gốc mỏ vàng, lục nhạt ở phần trên. Chân vàng.

Kích thước:

Cánh (đực): 290 - 345 (cái): 326 - 338; đuôi: 210 - 230; giò 70 - 78; mỏ: 2l - 24mm.

Phân bố:

Loài này phân bố ở phần bác và trung châu Á từ Tơran Baikan đến Nhật Bản, Himalai, Tây tạng và tâv Bắc Trung Quốc. Mùa đông chúng di cư xuống Ấn Độ Miến Điện, Nam Trung Quốc và Bắc Đông Dương.

Việt Nam: loài này có ở Lào Cai (sapa) nhưng rất hiếm.

 

Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 163.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website