Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Ếch gai
Latin name: Paa spinosa
Family: Ranidae
Order: Anura
Class (Group): Amphibian 
       
Picture: Phùng Mỹ Trung  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  ẾCH GAI

ẾCH GAI

Paa spinosa (David, 1875)

Rana latrans David, 1872

Rana spinosa David, 1875.

Họ: Ếch nhái Ranidae
Bộ: Không đuôi Anura

Đặc điểm nhận dạng:

Một trong những loài ếch cỡ lớn thuôc họ Ếch nhái Ranidae ở miền Bắc Việt Nam. Cá thể đực thường có dài thân khoảng 123mm, cá thể cái khoảng 104mm. Mặt lưng ếch gai sần sùi có nhiều mụn cóc lớn xếp thành nhiều hàng, trên mỗi mụn cóc có những gai nhỏ mầu đen. Lưng ếch gai có mầu vàng lục thẫm hay đen. Có một nếp da màu sáng chạy nối phía sau hai mắt. Mỗi bên đầu có một nếp da kéo dài từ sau mắt đến tận vai. Màng nhĩ không rõ. Trên chân sau có những vệt ngang mờ. Bụng trắng, ức và phía dưới các chi lốm đốm xám.

Sinh học, sinh thái:

Sống ở vùng rừng núi, thường gặp chúng ở ven bờ suôí có nước chảy mạnh. Ban ngày chúng ẩn sâu trong khe đá hay dưới các gốc cây, ban đêm mới đi kiếm ăn. Thức ăn gồm: ấu trùng chuồn chuồn, sâu non, gián rừng, kiến đen, châu chấu, nhiều chân, ốc... Vào mùa sinh sản ở phần ngực của ếch gai đực phủ kín những gai đen. Ếch đẻ trứng vào tháng 5 - 9 hàng năm, trứng dính với nhau thành từng đám bám vào các cây cỏ thuỷ sinh hay dưới các tảng đá chìm trong các thác nước. Đường kính trứng lớn nhất tới 5mm.

Phân bố:

Trong nước: Hà Giang (Tây Côn Lĩnh), Lào Cai (Sa Pa), Yên Bái (Mường Kim), Bắc Kạn, Lạng Sơn (Mẫu Sơn), Hoà Bình (Piềng Vế, Thượng Tiến), Bắc Giang (Hùng Sơn), Nghệ An (Con Cuông), Quảng Nam (Trà My), Gia Lai (Trạm Lập).

Thế giới: Trung Quốc.

Giá trị:

Có kích thước lớn, có giá trị khoa học, thẩm mỹ và có thể nghiên cứu để nhân, nuôi bảo vệ nguồn gen.

Tình trạng:

Số lượng giảm sút nghiêm trọng, sự suy giảm quần thể ít nhất 50% trong vòng 10 năm gần đây. Số lượng cá thể trong các quần thể cũng ngày càng giảm do bị săn bắt và nhất là do chất lượng nơi cư trú ngày một suy giảm (diện tích rừng ngày một thu hẹp, nguồn nước cạn kiệt dần...).

Phân hạng: EN A1d

Biện pháp bảo vệ:

Đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (2000), bậc T. Chưa có biện pháp gì đặc biệt để bảo vệ, ngoại trừ yêu cầu không săn bắt chúng vào mùa sinh sản.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 266.

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website