Rhacophorus helenae
Rowley, Tran, Hoang & Le, 2012
Họ: Chẫu cây Rhacophoridae
Bộ:
Không đuôi Anura
Đặc điểm nhận dạng:
Loài
có kích thước khá lớn, dài thân con đực 72.3–85.5 mm, con cái từ 89.4–90.7 mm.
Mặt trên lưng và đầu màu xanh lá cây hay xanh dương với những đốm trắng. Bụng
vàng nhạt, có đốm đen lớn trên nền vàng ở hai bên nách. Bàn chân tay có màng
hoàn toàn, đĩa ngón rộng trên nền vàng nhạt của màng chân (màng tay của 3 ngón
ngoài) có màu đen hay tím sẫm. Màng chân lớn, nếp da bên cánh tay rộng giúp ếch
có thể liệng từ trên cây cao xuống. Gót chân có nếp da nhọn. Màu sắc con đực và
con cái giống nhau.
Về
mặt hình thái loài ếch cây helen - Rhacophorus helenae rất
giống loài ếch cây kio -
Rhacophorus kio phân bố ở phía Bắc Việt Nam. Tuy nhiên chúng có
những đặc điểm khác biệt về so sánh các mẫu DNA giữa hai loài và đặc điểm hình
thái bên ngoài như kích thước lớn hơn, phần hậu môn sẻ xẻ thuỳ.
Nơi
sống, sinh thái:
Sống
ở các vùng có độ cao thấp ở các khu rừng thường xanh và xuất kiện vào ban đêm
trong các tháng mùa mưa nơi có những vũng nước lớn hay suối nhỏ trong rừng. Kiếm
ăn và giao phối, đẻ trừng từ thàng 6 đến tháng 8 hàng năm. Nòng nọc được nở
trong các bọc trứng khỏe mạnh trước khi rơi xuống các vũng nước. Tên loài được
vinh danh mẹ của nhà nghiên cứu lưỡng cư người Úc – Tiến sỹ Rodi Lowley.
Phân
bố:
Đây
là loài có vùng phân bố khá rộng, từ Khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông thuộc tỉnh
Bình Thuận đến rừng phòng hộ đầu nguồn Tân Phú- Đồng Nai.