Home | Overview | Timbers | National parks | Vietnamese

FOCUS IN WILDLIFE
NEW EVENTS

 

DESCRIPTION OF VIETNAM FAUNA

(More than 2000 species of faunas in Vietnam)
Update 20/12/2016

Vietnam name: Ếch cây lớn
Latin name: Rhacophorus maximus
Family: Rhacophoridae
Order: Anura
Class (Group): Amphibian 
       
Picture: Nguyễn Thiên Tạo  
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
  New Page 1

ẾCH CÂY LỚN

Rhacophorus maximus Günther, 1858

Họ: Chẫu cây Rhacophoridae

Bộ: Không đuôi Anura

Đặc điểm nhận dạng:

Đầu rộng hơn dài một chút, rộng hơn chiều rộng thân; mõm cụt ở phía trước; gờ mõm tù, vùng má hơi lõm. Răng lá mía dài, mảnh, xếp ngang, chạm bờ trước lỗ mũi trong; lưỡi hình bầu dục dài, phần gốc rộng, đầu lưỡi xẻ sâu. Lỗ mũi nằm sát mút mõm, khoảng cách từ mắt đến mũi gần bằng ường kính mắt. Mắt lớn và lồi, đường kính mắt lớn hơn chiều rộng mí mắt trên. Vùng trán rộng, lõm, gian ổ mắt lớn hơn ường kính mắt. Màng nhĩ rõ, đường kính màng nhĩ bằng khoảng 2/3 lần ường kính mắt. Có nếp da từ sau mắt kéo dài qua màng nhĩ đến trước vai. Miệng rộng, đến 1/2 màng nhĩ.

Chi dài, khớp gối và khớp khuỷu gối lên nhau rõ khi gập sát thân. Mút ngón tay và ngón chân phình rộng thành đĩa, đĩa ngón tay lớn hơn đĩa ngón chân. Đĩa ngón tay II, III và IV lớn hơn ường kính màng nhĩ; đĩa ngón chân gần bằng đường kính màng nhĩ. Màng giữa các ngón tay II, III, IV rộng, hoàn toàn, màng ngón I đến 1/2 ngón; màng giữa các ngón chân rộng, hoàn toàn. Củ bàn tay trong lớn, nổi rõ, không có củ ngoài. Bàn chân có củ trong nhỏ, hình bầu dục. Bờ ngoài ống và cổ bàn tay có riềm da lớn, tạo thành nếp da ở ngón IV. Riềm da ở cổ bàn chân nhỏ hơn, cũng tạo thành nếp da ở ngón V. Bờ ngoài ống chân không có riềm da. Không có nếp da sau lỗ huyệt.

Da màu xanh thay đổi từ con non đến trưởng thành, màng bơi con non có màu đỏ thẫm nhưng trưởng thành có màu đen nhạt, trắng bạc, Cằm, họng và ngực nhẵn, bụng và dưới đùi sần, nổi hạt rõ. Thân màu xanh nhạt, đùi và ống chân có các vệt ngang sẫm màu hơn. Mặt bụng màu vàng nhạt ở các cá thể non và màu trắng với các đốm màu đen khi trưởng thành.

Sinh học, sinh thái:

Kiếm ăn ban đêm, xuất hiện sau cơn mưa từ tháng 6 đến tháng 9 hằng năm ở các khu vực rừng thường xanh còn tốt. Thức ăn là các loài ấu trùng sống trong khu vực sinh sống. Đẻ trừng vào tháng mùa mưa hằng năm.

Phân bố:

Việt Nam: Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, Thừa Thiên-Huế - Vườn quốc gia Bạch Mã, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.

 

Mô tả loài: Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Quảng Trường, Phùng Mỹ Trung.

 

 
 
 
 

Introduction | Forum | Contact us | Latin read & write | Help | Vietnamese

 
© Copyright of Vietnam Forest Creatures
Tel: +844 3895729, 09.44.679.222 -  Email to:
Admin website